Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại

Một phần của tài liệu giao an van 9 - ca nam hay (Trang 41 - 44)

VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1

HĐ 4: Hướng dẫn tổng kết

I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại

(?) Nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong hội thoại?

Tôi, tao, tớ, mình, chúng tôi, chúng tao . . . (?) Cách dùng những từ đó như thế nào?

Ngôi 1: Tôi, tao, chúng tôi, chúng tao . . . Ngôi 2: Mày, mi, chúng mày . . .

Ngôi 3: Nó, chúng nó, họ . . .

(?) So sánh, nhận xét từ xưng hô trong Tiếng Anh và từ xưng hô trong Tiếng Việt?

Tiếng Anh Tiếng Việt I Tôi, tao, tớ

We Chúng tôi, chúng tao . . . Nó, chúng nó . . . .

⇒ Từ xưng hô trong Tiếng Việt phong phú và tinh tế (?) Xác định từ ngữ xưng hồ trong hai đoạn trích trên?

- Đoạn a: Anh – em (Dế Choắt nói với Dế Mèn); chú máy – ta (Dế Mèn nói với Dế Choắt).

Đoạn b: Tôi – anh

(?) Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô trong hai đoạn trích? Giải thích về sự thay đổi đó?

I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại.

- Tiếng Việt có hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.

Tuần 4 Tiết 18

-Đoạn a: Xưng hô bất bình đẳng giữa kẻ ở thế yếu vần nhờ kẻ thế mạnh, tính hách dịch, ngạo mạn của Dế Mèn.

- Đoạn b: Xưng hô bình đẳng, vì Dế Mèn đã nhận ra lỗi của mình, không còn ngạo mạn. Còn Dế choắt hết mặc cảm hèn kém và sợ hãi, trăng trối với tư cách là một người bạn.

(?) Vì sao trong hai đoạn trích lại có sự thay đổi về cách xưng hô?

Do hoàn cảnh giao tiếp thay đổi.

(?) Khi xưng hô trong căn cứ hội thoại ta cân chú ý điều gì?

Người nói cần căn cứ vào đối tượng giao tiếp và đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.

HS đọc ghi nhớ SGK/39

HĐ2: Hướng dẫn hs luyện tập

- HS đọc yêu cầu, nội dung BT 1, 2, 3, 4, 5 - HS làm bài theo nhóm tổ: Mỗi tổ làm một bài - Gv nhận xét, kết luận bài đúng

BT6:

HS đọc yêu cầu và nội dung BT HS làm bài theo bàn

Đại diện HS trả lời, cả lớp bổ sung GV kết luận

- Tùy tình huống giao tiếp mà lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp.

II. Luyện tập BT 1:

Cách xưng hô nhầm “chúng ta” với

“chúng tôi” or “chúng em” ⇒ gây sự hiểu lầm lễ thành hôn của cô học viên người Châu Âu và vị giáo sư Việt Nam BT2:

Dùng “chúng tôi” trong văn bản khoa học ⇒ tăng tính khách quan và thể hiệ sự khiêm tốn của tác giả.

BT3:

- Xưng hô với mẹ bình thương.

- Xưng hô với sứ giả: Ông – ta ⇒ Gióng là 1 đứa trẻ khác thường.

BT4:

Vị tướng gặp thầy xưng “con” -> lòng biết ơn và thái độ kính cẩn với người thầy.

⇒ Truyền thống “ tôn sư trọng đạo”

BT5:

Cách xưng hô: Tôi – đồng bào ⇒ cảm giác gần gũi, thân thiết, đanh dấu một bước ngoặt trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân trong một đất nước dân chủ.

BT6:

Xưng hô giữa kẻ có vị thế, quyền lực (cai lệ) và người dân bị áp bức (Chị Dậu)

Cai lệ xưng hô với vẽ trịch thượng,

hống hách. Còn chị Dậu nhẫn nhục, hạ mình (nhà cháu – ông) nhưng sau đó thay đổi hoàn toàn: tôi – ông, rồi bà – mày ⇒ thay đổi thái độ và hành vi 4. Củng cố:

? Khi xưng hô trong hội thoại, ta cần chú ý điều gì?

5. Dặn dò:

- HS về nhà học bài

- Chuẩn bị bài Cách dẫn trực tiếp và cáh dẫn gián tiếp

6. Rút kinh nghiệm:...

...

...

Ngày soạn: 14 – 9 – 2010 Ngày dạy: 16 – 9 – 2010

CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP

I. Mục tiêu: Giúp HS

1. Kiến thức: Phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp, đồng thời nhận biết lời dẫn khác ý dẫn.

2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp thành thạo trong nói và viết, diễn đạt linh hoạt.

II. Chuẩn bị:

GV: Giáo án + bảng phụ HS: Học và soạn bài III. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định:

2. kiểm tra bài cũ:

(?) Tiếng Việt có hệ thống từ ngữ xưng hô như thế nào?

(?) Cần sử dụng từ ngữ xưng hô ntn cho thích hợp trong giao tiếp?

(?) Làm BT 2 của tiết trước - Nhận xét, ghi điểm cho HS.

3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG

HĐ1: Tìm hiểu cách dẫn trực tiếp:

- HS đọc ví dụ a và b (mục I)

- HS thảo luận các câu hỏi trong SGK

(?) Ví dụ a phần in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận trước bằng những dấu hiệu nào?

Là lời nói của anh thanh niên -> tách bằng dấu (:) và dấu (“ ”).

(?) Phần in đậm ở ví dụ b là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách ntn?

Là ý nghĩ của họa sĩ - > tách bằng dấu (:) và đặt dấu (“

”).

(?) Làm thế nào để phân biệt lời nói hay ý nghĩ? Điểm giống nhau của hai ví dụ trên?

- Trước lời nói thì có từ “nói”, trước ý nghĩ thì có từ

“nghĩ”

- Giống nhau: đều được ngăn cách bằng dấu (:) or dấu (“

”).

(?) Thế nào là cách dẫn trực tiếp?

(?) Trong hai đoạn trích trên có thể thay đổi vị trí giữa bộ

Một phần của tài liệu giao an van 9 - ca nam hay (Trang 41 - 44)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(430 trang)
w