ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT

Một phần của tài liệu giao an van 9 - ca nam hay (Trang 195 - 199)

I. Mục tiêu: Giúp HS:

- Nắm vững nội dung phần tiếng việt đã học ở kỳ I.

Tuần 15 Tiết 73

- Biết vận dụng trong giao tiếp.

II. Chuẩn bị Gv: bảng phụ

Hs: học và soạn bài ở nhà III. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định

2. Bài cũ

Kiểm tra vở soạn bài ở nhà của hs 3. Bài mới

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1. Các phương châm hội thoại

(?) Kể tên các phương châm hội thoại đã học?

(?) Nêu khái niệm về các phương châm hội thoại đó?

2. Bài tập : kể tên một tình huống trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ.

- Chào hỏi như trong truyện “Chào hỏi” là không tuân thủ phương châm lịch sự: làm phiền người khác.

- Nói như truyện “Mất rồi” không tuân thủ phương châm cách thức: nói năng không rõ ràng, gãy gọn: người nghe hiểu sai, mơ

I. Các phương châm hội thoại Phương châm hội

thoại

1. Phương châm về lượng

2. Phương châm về chất

3. Phương châm quan hệ.

4. Phương châm cách thức

5. Phương châm lịch sự.

Khái niệm - Khi giao tiếp cần nói có nội dung - nội dung lời nói phải đúng yêu cầu giao tiếp (không thừa, không thiếu).

- Khi giao tiếp không nói những điều mà mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực.

- Nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

- Cần nói ngắn gọn rành mạch.Tránh cách nói mơ hồ.

- Cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác (người đàm thoại)

hồ.

Hoạt động 2. Xưng hô trong hội thoại (?) Hãy nêu một số từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt và cách dùng những từ ngữ đó?

GV yêu cầu HS đọc yêu cầu bài tập 2.

(?) Trong tiếng Việt, xưng hô thường theo phương châm: xưng khiêm hô tôn, em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ (thảo luận)

a. Xưng khiêm: người nói tự xưng một cách khiêm nhường.

- Hô tôn: gọi người đối thoại một cách tôn kính (lưu ý: đây không chỉ là phương châm xưng hô riêng trong tiếng Việt mà còn là phương châm xưng hô trong ngôn ngữ phương Đông, nhất là trong tiếng Hán - Nhật - Triều tiên).

b. Những từ ngữ xưng hô thể hiện phương trâm trên.

* Từ ngữ xưng hô thời trước:

- Bệ hạ: từ dùng để gọi vua, ý tôn kính.

- Bần tăng: nhà sư nghèo (tự xưng một cách khiêm tốn).

- Bần sĩ : Kẻ sĩ nghèo.

- Đại ca, đệ, muội…

II. Xưng hô trong hội thoại

Nhóm các từ xưng hô 1. Đại từ xưng hô (nhân xưng)

2. Dùng chỉ quan hệ họ hàng, chức vụ nghề nghiệp

3. Danh từ chỉ người tên riêng

Từ ngữ cụ thể - Tôi, tớ - Chúng tôi, chúng tớ.

- Cậu, bạn;

các bạn, các cậu.

- Nó, hắn:

chúng nó, bọn hắn…

- Em, anh, chị, chú bác, cô, dì…

- Thủ trưởng, giám đốc, bác sĩ, cô giáo, kỹ sư…

Mai, Lan, Hoa, Hồng, Huệ…

Cách dùng Ngôi 1, ngôi 2

Ngôi 3 (số ít và số nhiều)

Dùng theo vai quan hệ trên dưới (nghề nghiệp).

Dùng để gọi xưng tên.

* Xưng hô hiện nay:

- Quý ông, quý bà, quý cô, quý cậu…

(dùng để gọi người đối thoại tỏ ý lịch sự tôn kính).

Gọi bác thay con (thay cho từ anh, chị) 3. Bài tập 3

Lựa chọn từ ngữ xưng hô khi giao tiếp.

- Từ ngữ xưng hô đa dạng phong phú.

- Lựa chọn căn cứ:

+ Tình huống giao tiếp (thân mật, xã giao) + Quan hệ người nói với người nghe (thân, sơ, khinh, trọng).

Đạt được kết quả giao tiếp (mục đích giao tiếp), trong tiếng việt không có từ ngữ xưng hô trung hoà.

Hoạt động 3: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.

(?) Thế nào là cách dẫn trực tiếp? gián tiếp? Phân biệt sự giống, khác nhau?

- HS đọc bài tập 2, phân tích yêu cầu bài tập.

(?) Chuyển lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp?

III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.

Cách dẫn trực tiếp - Nhăc lại nguyên vẹn lời của người khác (đúng ý và nguyên văn lời)

- Để sau dấu 2 chấm và trong ngoặc kép.

Giống: Cùng dẫn lại lời của người dẫn.

Cách dẫn gián tiếp - Nhắc lại lời hay ý của người khác không cần nguên vẹn có sự điều chỉnh(đúng ý chính).

- Không dùng dấu 2 chấm, không dùng dấu ngoặc kép (có thể thêm từ rằng, là).

- Ý của người khác thông qua lời.

Bài tập 2:

Gợi ý: lời dẫn trực tiếp (lời đối thoại) của Quang Trung và Nguyễn Thiếp. Quang Trung ở ngôi nào?

Nguyễn Thiếp ở ngôi nào? Từ đó có cách dẫn gián tiếp.

Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh kéo sang, nếu nhà vua mang (quân) binh ra đánh thì khả năng thắng hay thua như thế nào. Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng

người tan rã, quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, nhà vua đi chuyến này, chỉ không quá mười ngày là quân Thanh sẽ bị dẹp tan.

• Những đổi thay về từ ngữ:

Trong lời đối thoại

Trong lời dẫn gián tiếp Từ xưng

Tôi (ngôi 1) Chúa công ( ngôi

2)

Nhà vua(ngôi 3) Vua Quang Trung(ngôi 3) Từ chỉ địa

điểm

Đây Tỉnh lược

Từ chỉ thời gian

Bây giờ Bấy giờ

4. Củng cố

(?) Các phương châm hội thoại đã học?

5. Dặn dò

- Hoàn thành bài tập

- Chuẩn bị Kiểm tra phần tiếng Việt

6. Rút kinh nghiệm:...

...

...

Ngày soạn: 30 – 11 – 2010 Ngày dạy: 2 – 12 – 2010

Một phần của tài liệu giao an van 9 - ca nam hay (Trang 195 - 199)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(430 trang)
w