160
Xem khoản 2 Điều 15 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi
167
- Thứ năm, các điều kiện cần thiết của người nhận nuôi, của người được nhận nuôi được thể hiện trong hồ sơ giải quyết việc nuôi con nuôi. Người tư vấn cần tư vấn cho khách hàng chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết có sự cơng nhận của cơ quan có thẩm quyền tương ứng để nộp cho cơ quan có thẩm quyền khi giải quyết yêu cầu nhận con nuôi161.
3.2. Tư vấn về thẩm quyền giải quyết việc ni con ni có yếu tố nước
ngồi
Khi tư vấn về thẩm quyền giải quyết việc ni con ni có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam cần phân biệt hai trường hợp sau:
- Thứ nhất, đối với việc ni con ni có yếu tố nước ngồi ở khu vực biên giới thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận nuôi hoặc người được nhận nuôi.
- Thứ hai, đối với việc ni con ni có yếu tố nước ngoài khác thẩm quyền giải quyết thuộc UBND cấp tỉnh, nơi thường trú của người được nhận nuôi. Trong trường hợp trẻ em được nhận nuôi đang sống tại cơ sở ni dưỡng thì do UBND tỉnh nơi có trụ sở của cơ sở ni dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con ni. Sở Tư pháp thực hiện đăng ký việc ni con ni nước ngồi sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.162
3.3. Tư vấn về hậu quả pháp lý của việc ni con ni có yếu tố nước
ngoài
Khi tư vấn về hậu quả pháp lý của việc ni con ni có yếu tố nước ngồi cần chú ý những nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất, cần có kỹ năng xác định pháp luật áp dụng điều chỉnh hệ quả pháp lý của việc ni con ni có yếu tố nước ngồi. Việc áp dụng pháp luật xác định hệ quả pháp lý của việc ni con ni có yếu tố nước ngồi về nguyên tắc được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện việc nuôi con nuôi, tức là pháp luật của nước nơi thường trú của trẻ em sau khi được nhận ni (cịn gọi là nước nhận). Theo đó, pháp luật áp dụng xác định hệ quả pháp lý của việc ni con ni có yếu tố nước ngoài tùy từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
+ Pháp luật Việt Nam được áp dụng xác định hệ quả pháp lý của việc nuôi con ni có yếu tố nước ngồi trong trường hợp việc ni con ni đó được thực hiện tại Việt Nam. Ví dụ, trường hợp người nước ngồi thường trú tại Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam hoặc trẻ em nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con nuôi; hoặc trường hợp công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam nhận trẻ em nước ngồi làm con ni. Trong những trường hợp này, sau khi việc nhận nuôi con nuôi được giải quyết, trẻ em được nhận nuôi cùng sinh sống, thường trú tại Việt Nam với cha, mẹ