Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ

Một phần của tài liệu Giáo án lịch sử 12 năm 2014 2015 (Trang 32 - 37)

1945- 2000) Bài 3. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á

I. Các nước Đông Nam Á

1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ

a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập:

- Trước năm 1945, các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) bị thực dân phương Tây xâm lược và cai trị.

- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Nam Á bị Nhật Bản chiếm đóng. Nhân cơ hội Nhật Bản đầu hàng Đồng minh vô điều kiện, nhiều nước đã đứng dậy giành độc lập và thắng lợi: Inđônêxia(8/1945), Việt Nam (9/1945), Lào (10/1945),…

GV yêu cầu HS nghiên cứu lược đồ Đông Nam Á trong SGK và thống kê các quốc gia giành độc lập, thời gian giành được độc lập, so sánh đặc điểm của khu vực Đông Nam Á trước và sau chiến tranh.

- HS nghiên cứu SGK và trả lời.

- GV nhận xét, trình bày bổ sung:

+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Châu Á phát triển mạnh mẽ, liên tục, làm sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc ở khu vực này, buộc các nước đế quốc phải lần lượt ra đi để các dân tộc Đông Nam Á tự quyết định con đường phát triển của mình. Tuy một số nước Đông Nam Á đã tuyên bố độc lập, nhưng cuộc đấu tranh chống sự lệ thuộc vào chủ nghĩa đế quốc vẫn còn tiếp diễn trong nhiều năm.

+ Sau khi trở thành những quốc gia độc lập, các nước Đông Nam Á bước vào thời kì phát triển mới - thời kì xây dựng và phát triển đất nước với những bước đi khác nhau phù hợp với điều kiện lịch sử của mình.

- HS lắng nghe và tổng hợp lại ý chính.

Hoạt động 2: Tập thể, cá nhân

- Đầu tiên, GV thông báo cho HS biết những điểm tương đồng giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng Lào, nếu HS nắm vững các sự kiện lịch sử quan trọng của cách mạng Việt Nam giai đoạn này thì sẽ nắm được những nét chính của cách mạng Lào.

- GV đặt câu hỏi: Những nét chính của

- Từ năm 1946, thực dân phương Tây xâm lược trở lại, nhân dân Đông Nam Á tiếp tục đấu tranh, đến cuối những năm 50 thì giành thắng lợi.

Trong đó, thắng lợi ở Điện Biên Phủ (1954) của nhân dân Việt Nam làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân kiểu cũ.

- Trong khi các nước Đông Nam Á có hòa bình để phát triển kinh tế thì ba nước Đông Dương phải chống Mĩ xâm lược, đến 1975 thì thắng lợi.

- Tính đến năm 2002, Đông Nam Á có 11 quốc gia độc lập

b. Cách mạng Lào (1945 – 1975)

* Giai đoạn 1945 – 1954:

cách mạng Lào từ năm 1945 đến năm 1954.

- HS theo dõi SGK, trả lời - GV nhận xét, chốt ý:

- GV đặt câu hỏi: Những nét chính của cách mạng Lào từ năm 1954 đến năm 1975?

- HS đọc SGK, trả lời.

- GV nhận xét, trình bày bổ sung, kết luận.

Ở đây, GV cần nhấn mạnh đến sự đoàn giữa hai dân tộc trong chống Pháp và chống Mĩ, đặc biệt là sự giúp đỡ của bộ đội tình nguyện Việt Nam. Quân tình nguyện Việt Nam đã phối hợp với bộ đội Lào mở một số chiến dịch như:

chiến dịch Trung Lào, chiến dịch Thượng Lào, góp phần giải phóng nhiều vùng lãnh thổ của Lào. Đặc biệt, nhờ có thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong chiến dịch Điện Biên Phủ, thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương. Theo đó, Pháp phải công nhận nền độc lập, chủ quyền,

- Nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Tháng 10/1945, nước Lào tuyên bố độc lập.

- Tháng 3/1946, Pháp xâm lược trở lại Lào, nhân dân Lào phải đứng lên kháng chiến chống Pháp

- Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, nhân dân Lào giành được nhiều thắng lợi.

- Tháng 7/1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết, Pháp phải công nhận nền độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.

* Giai đoạn 1954 – 1975:

- Năm 1954, Mĩ tiến hành xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng Lào, cuộc kháng chiến chống Mĩ của Lào đạt nhiều thắng lợi to lớn:

+ Đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” “Chiến tranh đặc biệt tăng cường” của Mĩ.

+ Đầu những năm 70, vùng giải phóng của Lào chiếm 4/5 lãnh thổ.

+ Ngày 21/2/1973, Mĩ phải kí Hiệp định Viêng Chăn, lập lại nền hoà

thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.

Trong kháng chiến chống Mĩ, nhân Việt Nam và Lào cũng sát cánh bên nhau (GV lấy dẫn chứng để phân tích)

- HS Lắng nghe và ghi ý chính vào vở

Hoạt động 3: Tập thể, cá nhân

- Đầu tiên, GV thông báo cho HS biết những điểm tương đồng giữa cách mạng Việt Nam, Lào và Campuchia, yêu cầu HS liên hệ, so sánh các giai đoạn của cách mạng ba nước để tìm ra nét tương đồng.

Tiếp đó, GV có thể chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một giai đoạn của cách mạng Campuchia như sau:

Nhóm 1: Cách mạng Campuchia từ năm 1945 đến năm 1954 có gì nổi bật?

Nhóm 2: Những nét chính của cách mạng Campuchia từ năm 1954 đến năm 1970?

Nhóm 3: Trong giai đoạn 1970 – 1975, và 1975 -1979, lịch sử cách mạng Campuchia có gì nổi bật?.

Nhóm 4: Những nét chính của lịch sử Campuchia từ năm 1979 đến năm 1991?

HS: Làm việc theo nhóm, trao đổi, trả lời

Trong quá trình HS hoạt động theo

bình và độc lập của Lào.

- Từ đầu năm 1975, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước. Ngày 2/12/1975, nước Cộng hoà DCND Lào chính thức thành lập do Hoàng thân Xuphanuvông làm Chủ tịch. Lịch sử Lào bước sang thời kì mới: xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội.

c. Cách mạng Campuchia (1945 - 1993):

* Giai đoạn 1945 -1954:

- Tháng 10/1945, Pháp xâm lược trở lại Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương, (từ năm 1951 là Đảng nhân dân cách mạng), nhân dân Campuchia đứng lên kháng chiến chống Pháp.

- Tháng 7/1954, Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ, công nhận nền độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn bộ vẹn lãnh thổ của Campuchia

nhóm, GV có thể nêu ra một số câu hỏi gợi mở để định hướng cho các em suy nghĩ:

- Nhân dân Campuchia đã tận dụng thời cơ để đấu tranh, tuyên bố độc lập như thế nào?

- Sự kiện nào đánh dấu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia bắt đầu? Kết quả?

- Campuchia đã duy trì đường lối hòa bình trung lập như thế nào? Vì sao Mĩ lại xâm lược Campuchia?

- Chế độ Khơme đỏ đã gây ra những tội ác gì cho nhân dân Campuchia? Chúng đã bị tiêu diệt và lật đổ khi nào?

- Những sự kiện nào chứng tỏ Campuchia bước vào giai đoạn hoàn toàn độc lập và đi lên xây dựng đất nước?

- Hãy dựa vào các sự kiện lịch sử và làm rõ sự ảnh hưởng của cách mạng Việt Nam đến cách mạng Campuchia?

- HS nghiên cứu SGK, trao đổi theo nhóm và trả lời câu hỏi theo gợi ý của GV.

- GV nhận xét, trình bày bổ sung, kết luận.

Ở đây, GV cần lưu ý:

- Trong những năm 1950 – 1954, chính phủ Campuchia do vua Xihanúc đứng đầu đã có chính sách ngoại giao khôn khéo, tuyên bố hòa bình trung lập, không ủng hộ hoặc tham gia bất kì khối quân sự nào. Nhờ đó, Campuchia có một thời gian hòa bình để xây dựng và phát triển đất nước. Thắng lợi của nhân dân Việt Nam tại Điện Biên Phủ buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương. Pháp phải công

* Giai đoạn 1954 -1970:

Campuchia do Xihanúc đứng đầu thực hiện đường lối hoà bình, trung lập, không tham gia bất cứ một liên minh chính trị, quân sự nào.

* Giai đoạn 1970 -1975:

- Tháng 3/1970, Mĩ chỉ đạo các thế lực tay sai lật đổ chính quyền Xihanúc, rồi xâm lược. Nhân dân Campuchia đứng lên kháng chiến chống Mĩ.

- Ngày 17/4/1975, Thủ đô Phnômpênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc.

* Giai đoạn 1975 – 1979:

- Khơme đỏ do Pôn pốt cầm đầu tiến hành diệt chủng, tàn sát hàng triệu người dân vô tội.

- Được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, ngày 7/1/1979 Thủ đô Phnômpênh được giải phóng, nước Cộng hoà nhân dân Campuchia thành lập. Campuchia bước vào giai đoạn hồi sinh đất nước.

* Giai đoạn 1979 – 1991:

- Campuchia xảy ra nội chiến giữa Đảng nhân dân cách mạng và các phe phái đối lập.

nhận nền độc lập dân tộc, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương.

- Những năm 1954 – 1970, Campuchia tiếp tục thực hiện chính sách hòa bình trung lập. Nhưng trong bối cảnh cuộc chiến tranh Mĩ xâm lược Việt Nam và Lào, Mĩ muốn chiếm cả Đông Dương nên đã chỉ đạo cho tay sai lật đổ chính phủ Xihanúc. Từ đây, nhân dân Campuchia sát cánh với nhân dân Việt Nam chống Mĩ, đến năm 1975 thì giành thắng lợi.

- HS lắng nghe và ghi ý chính vào vở

Hoạt động 1: Tập thể, cá nhân

- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm nhỏ (theo bàn HS, hoặc từ 2 đến 3 em), dựa theo mẫu Phiếu học tập

Chiến lược

Hướng nội

Hướng ngoại Thời gian

Mục tiêu Nội dung Thành tựu Hạn chế

HS - GV: Làm việc theo nhóm, dựa vào SGK để hoàn thành phiếu học tập

Trong khi HS làm việc với phiếu học tập, GV đi xung quanh quan sát và giúp đỡ học sinh làm việc. Hết thời gian, GV ưu tiên những nhóm nào xong trước được trình bày, có thể dùng máy chiếu vật thể để chiếu hình cỡ lớn, nếu không thì yêu cầu một vài nhóm trình bày phần

- Ngày 23/10/1991, Hiệp định hoà bình về Campuchia đã được kí kết.

Tháng 9/1993, Campuchia thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập vương quốc Cam puchia

Một phần của tài liệu Giáo án lịch sử 12 năm 2014 2015 (Trang 32 - 37)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(286 trang)
w