Ở VIỆT NAM CÓ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI *
I. KHU BTTN BÌNH CHÂU – PHƯỚC BỬU
1. Tổng quan về khu BTTN Bình Châu – Phước
- Quyết định số 634/UB của ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (khi chưa tách tỉnh) ký ngày 6-5-1978 công bố thành lập khu rừng cấm Bình Châu – Phước Bửu.
- Ngày 10-11-1992 Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ra Quyết định số 1124/QĐUBT về việc mở rộng diện tích khu rừng cấm Bình Châu – Phước Bửu về phía đầm
*Phần này xin phép sử dụng tư liệu và báo cáo của Sở Thương mại và Du lịch các tỉnh: Lâm Đồng, Khánh Hòa, Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế, Cà Mau, Bạc Liêu, Đắk Lắk, Đồng Tháp, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Bình, Quảng Ninh, Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, các Vườn quốc gia: Cúc Phương, Bạch Mã, Tam Đảo, Láng Sen, Tràm Chim, Yordon, Easo, Khu Bảo tồn Nam Cát Tiên, Khu Bảo
Nước Sôi và lấy tên là khu rừng cấm Bình Châu – đầm Nước Soâi.
- Ngày 12-7-1993 khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu chính thức được thành lập từ khu rừng cấm Bình Châu – Phước Bửu theo Quyết định số 1017/QĐUBT.
Mục tiêu của khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu là bảo vệ hệ sinh thái rừng trên vùng đất cát ven biển để bảo tồn nguồn gen, nghiên cứu khoa học, và bảo vệ cảnh quan môi trường phục vụ cho du lịch và đời sống.
a. Vũ trớ ủũa lớ
- Khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu nằm tiếp giáp với các xã Phước Thuận, Xuyên Mộc, Bông Trang, Bưng Riềng, Bình Châu và thị trấn Phước Bửu thuộc huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tổng diện tích tự nhiên của khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu là 11.293 ha.
b. Các nguồn lực tự nhiên và cơ sở vật chất – kỹ thuật
• ẹũa hỡnh
Dạng địa hình đồi thấp trên nền phù sa cổ và trầm tích biển là dạng chiếm diện tích chủ yếu, nó mang những nét đặc trưng của địa hình miền núi Đông Nam Bộ, là đồi thấp bề mặt luôn rộng. Dạng địa hình đồi bát úp, nằm rãi rác trong khu vực gồm:
- Cụm Mợ Ông cao từ 70-90m.
- Cụm Hồ Linh cao từ 50-120m.
- ẹổnh Hoàng Nhung cao 118m.
- Đỉnh Gái Ma cao 90m.
• ẹũa chaỏt
Đá mẹ: Trong khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu gồm các loại đá mẹ sau:
- Đá bazan hình thành do hoạt động của núi lửa - Phuứ sa coồ.
- Traàm tớch bieồn.
- Nhóm đá thuộc sản phẩm của macma xâm nhập.
Đất: Các loại đất được hình thành từ các loại đá mẹ treân goàm:
- Đất feralit nâu đỏ, nâu vàng trên đá bazan (1818 ha) - Đất feralit màu xám và vàng nhạt phát triển trên đá granit và đaxit (756 ha).
- Đất màu xám và màu nâu phát triển trên phù sa cổ (3603 ha).
- Nhóm đất cát trên trầm tích biển (4809 ha).
- Đất phù sa ven sông (223 ha).
- Đất phèn tiềm tàng, nông (85 ha).
• Khí hậu - thủy văn
Khí hậu: khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới, mùa mưa nhiệt độ cao quanh năm, lượng mưa trung bình lớn, và khí hậu nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Nhiệt độ:
- Bình quân năm là 25,80 C.
- Cao nhất tuyệt đối là 38,40C.
- Thấp nhất tuyệt đối là 150C.
Lượng mưa bình quân năm: 1.396mm.
Ẩm độ không khí:
- Ẩm độ tương đối bình quân năm: 85%.
- Độ ẩm thấp nhất: 36% vào tháng 12.
- Lượng bốc hơi cao nhất hàng năm vào khoảng tháng 2 lên đến 148mm.
Khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính đó là:
- Gió Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 11.
- Gió Đông Bắc thổi từ tháng 12 đến tháng 4.
Thủy văn: Hệ thống sông suối lớn nhất trong khu bảo tồn nhìn chung không đáng kể: chỉ có Suối Cát, Suối Rán, Suối Đá… rải rác còn có các bàu và hồ như Bàu Nhám, Bàu Tròn, hồ Cóc, hồ Linh… có nước quanh năm.
Mực nước ngầm trong khu vực thay đổi theo vùng:
- Khu Hồ Cóc gần bờ biển có mực nước ngầm khoảng từ 1,5 - 3 m.
- Khu Bưng Riềng có mực nước ngầm khoảng từ 5-8m.
Đặc biệt, khu BTTN có nguồn nước khoáng nóng được gọi là suối nước khoáng nóng Bình Châu, là một nguồn tài
nguyên quí giá và nổi tiếng cả nước với những thành phần hóa lí được các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu.
Nước khoáng nóng Bình Châu chữa trị được các loại bệnh: hệ thần kinh, bệnh ngoài da, mạch máu, nhiễm độc…
• Tài nguyên thực vật
Bảng 1: Diện tích và trữ lượng rừng của khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu (năm 1992)
Diện tích Trữ lượng Hạng mục
(ha) % m3 %
Tổng toàn khu bảo tồn 11.293 100 550.301 100 I. Đất có rừng 7.224 64
1. Rừng tự nhiên 7.117 63 549.136 99,8 - Rừng non 2.931 26 172.396 31,1 - Rừng nghèo 4.025 35,6 350.175 63,7 - Rừng trung bình 161 1,4 26.565 4,8
2. Rừng trồng 107 1 1.165 0,2
II. Đất không có rừng 3.347 29,7 III. Đất trồng cây công nghiệp 36 0,3
IV. Nửụng raóy 368 2,3
V. Đất khác 318 2,8
Đặc điểm phân bố thực vật và các thảm thực vật
Khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu có mặt 661 loài thực vật thuộc 408 chi, 113 họ, được phân ra như sau:
- Thực vật thân gỗ (chiều cao lớn hơn 8m) có 217 loài chieám 32,7%.
- Thực vật tiểu mộc (chiều cao từ 2-8m) có 147 loài chieám 22,2%.
- Thảm tươi (chiều cao nhỏ hơn 2m) có 158 loài chiếm 24,1%.
- Dây leo 73 loài chiếm 11%.
- Thực vật phụ sinh 23 loài chiếm 3,5%.
- Phong lan 14 loài chiếm 2,1%.
- Khuyết thực vật 24 loài chiếm 4,4%.
Với thành phần thực vật phong phú và đa dạng, chúng thuộc ba luồng thực vật di cư và một hệ thực vật bản địa là:
- Hệ thực vật Malaysia – Indonesia: tiêu biểu là các loại thực vật trong họ dầu (Dipterocarpaceae).
- Hệ thực vật Ấn Độ – Miến Điện: tiêu biểu các loại cây trong họ chưn bầu (Combretaceae), họ gòn (Bombacaeae), họ tử vi (Lythraceaea), họ cỏ roi ngựa (Verbenacae).
- Hệ thực vật Hymalaya – Vân Nam – Quí Châu (Trung Quốc); tiêu biểu gồm các họ:
+ Họ dẻ (Fagaceae) + Họ du (Ulmaceae) + Họ nhài (Olaceae)
+ Họ re (Lauraceae) + Họ hoa hồng (Rosaceae)
- Hệ thực vật bản địa Bắc Việt Nam – Nam Trung Quốc gồm các họ tiêu biểu sau:
+ Họ sim (Myrtaceae).
+ Họ xoan (Meliaceae).
+ Họ thị (Ebenaceae).
+ Họ đậu (Papilionaceae).
+ Họ trôm (Steruliaceae).
+ Họ bồ hòn (Sapindaceae).
+ Họ măng cụt (Guttiferae).
+ Họ cà phê (Rubiaceae).
Dựa trên sự phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam của giáo sư Thái Văn Trừng và giáo sư Phạm Hoàng Hộ thì khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu có một kiểu rừng chính là
“kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới” với tám kiểu phụ gồm 21 thảm thực vật như sau:
Kiểu phụ miền thục vật thân thuộc với hệ thực vật Malaysia - Indonesia và khu thực vật bản địa việt Nam – Nam Trung Hoa có các ưu hợp sau:
- Ưu hợp chi: dầu (Dipterocarpus) + thị (Diospyros) + traõm (Syzygium) dieọn tớch 543 ha.
- Ưu hợp chi vên vên (Anisoptera) + trâm (Syzygium) dieọn tớch 118ha.
- Ưu hợp chi sến (Shorea) + dầu (Dipterocarpus) diện tích 1.150ha.
- Ưu hợp chi sao (Hopea) + sến (Shorea) diện tích 339ha.
Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Ấn Độ – Miến Điện và khu thực vật bản địa Bắc Việt Nam – Nam Trung Hoa, ưu hợp chi gồm bằng lăng (Lagerstroemia) + thũ (Diospyros) + traõm (Syzygium) dieọn tớch 657ha.
Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật bản địa Bắc Việt Nam – Nam Trung Hoa và khu hệ thực vật Ấn Độ – Miến Điện – Malaysia – Indonesia. Kiểu phụ này gồm 5 kiểu phụ thổ nhưỡng khác nhau.
- Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất nguyên trạng với hai ưu hợp và một phức hợp cây là:
o Ưu hợp chi trâm (Syzygium) + trường (Mischocarpus) + thũ (Diospyros) dieọn tớch 1.828ha.
o Ưu hợp chi thị (Diospyros) + trường (Mischocarpus) + traõm (Syzygium) dieọn tớch 1.711ha.
- Phức hợp cây ưa sáng trên đất rừng khai thái kiệt và xương xẩu: diện tích là 767ha.
- Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất thái hóa:
o Sinh cảnh thực vật cây bụi + cỏ: 1.222ha.
o Sinh cảnh thực vật trãng cỏ và cây bụi rãi rác:
228ha.
o Sinh cảnh thực vật ven lộ giới.
o Kiểu phụ thổ nhưỡng trên đất ngập ven sông suối.
o Kiểu phụ thổ nhưỡng trên đất đồi cát ven biển.
- Kiểu phụ nuôi trồng nhân tạo: diện tích 107ha
Những loài và ưu hợp thực vật có giá trị về khoa học và kinh teá
Thực vật mới ghi nhận ở Việt Nam gồm: loài dầu cát (Dipterocarpus chataceussym) thuộc cây gỗ lớn họ dầu (Dipterocarpaceae) mới thấy phân bố ở vùng này.
- Thực vật cổ xưa:
+ Gaám nuùi (Gnetum monatum) + Thieân tueá (Cyeas rumphii)
- Những loài có giá trị kinh tế cao có nguy cơ tuyệt chủng:
+ Caồm lai (Dalbergia bariensis) + Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa)
+ Giáng hương (Pterocarpus pedatus) + Trai (Fagraea cochinenis)
+ Xaây (Dialium cochinchinensis)
+ Những ưu hợp họ dầu trên vùng đất cát ven biển.
Như vậy, thực vật ở khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu có họ dầu chiếm ưu thế về số lượng cá thể.
• Tài nguyên động vật
Khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu có mặt 178 loài động vật có xương sống ở trên cạn như sau:
Bảng 2: Các loài động vật có xương sống trên cạn hiện diện ở khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu
Lớp Bộ Họ Loài
Lưỡng thê 1 4 13
Bò sát 2 13 33
Chim 17 31 96
Thuù 19 22 36
Tổng cộng 39 70 178
(Luận chứng kinh tế kỹ thuật khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu)
Những loài động vật ưu thế:
- Lớp lưỡng thê: ếch, ễnh ương, cóc.
- Lớp bò sát: tắc kè, rắn các loại, kỳ nhông, càng tôm, kỳ đà núi…
- Chim: cu xanh, gầm ghì, chích chòe lửa, chim sâu, gõ kieán…
- Thú: khỉ voọc, heo rừng, sóc, thỏ rừng…
Những loại động vật quý hiếm:
Các loại thú quý hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt có mặt trong khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu gồm:
- Thú: báo hoa mai, gấu chó, mèo ri, khỉ đuôi lợn, khỉ mặt đỏ, voọc xám bạc, sóc bay trút, cu ly nhỏ, rái cá…
- Chim: công, gà lôi lam, gà tiền mặt đỏ, hồng hoàng…
- Bò sát: trăn gấm, rùa vàng, rắn hổ mang chúa…
Mối liên hệ với khu hệ động vật của khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu với động vật thế giới và các vùng lân cận sau:
- Phân miền Ấn Độ - Malaysia gồm các loài tiêu biểu:
đồi mồi, kỳ đà, trút, hồng hoàng, cao các.
- Hệ động vật miền Đông Nam Bộ tiêu biểu:
o Báo hoa mai, mèo ri thuộc họ mèo (Felidae) o Cầy hương, cầy dông thuộc họ cầy (Viveridae) o Dơi Quạ thuộc họ dơi (Bteropidae)
o Công, gà lôi lam thuộc họ trĩ (Phasianidae).
- Hệ động vật Đắk Lắk - Buôn Mê Thuột:
o Họ sóc (Sciuridae) o Họ nhím (Hystricidae) o Họ voọc (Colobidae)
- Hệ động vật vùng đồng bằng sông Cửu Long:
- Họ kỳ nhông (Aganidae) - Họ tắc kè (Gekkonidae).
• Tài nguyên nhân văn o Đặc điểm về dân cư
Tiếp giáp với năm xã: Phước Thuận, Xuyên Mộc, Bông Trang, Bưng Riềng, Bình Châu. Khu bảo tồn tập trung dân cư của trên 30 địa phương trong và ngoài tỉnh đến đây sinh sống; trong đó hơn 50% dân số sống bằng nông nghiệp. Ngoài ra, họ còn sống bằng các nghề như đánh bắt hải sản, dịch vụ
du lịch, buôn bán dịch vụ nhỏ, một số không có nghề nghiệp ổn định thường xuyên sống bằng nghề rừng và làm thuê.
o Đặc điểm về lịch sử
Trong chiến tranh chống Mỹ, khu rừng là nơi tiếp nhận vũ khí từ hậu phương miền Bắc, cũng là nơi đóng quân của quân giải phóng đổ bộ bằng đường thủy, đường hàng không.
Do chịu ảnh hưởng của cuộc chiến tranh nên khu rừng bị tàn phá nặng nề bởi chất độc hóa học mà đế quốc Mỹ đã rải xuống bằng ba loại chất độc màu da cam với thành phần dioxin rất độc hại. Vì thế, cây cỏ ở một số khu vực bị hủy diệt hoặc bị tàn phá nghiêm trọng.
o Những điều kiện kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến khu BTTN Bình Châu - Phước Bửu
- Sự tăng trưởng dân số cả cơ học và tự nhiên là sức ép lớn đối với khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu. Các nhu cầu về gỗ để xây dựng cơ bản và chất đốt được khai thác trực tiếp trong khu bảo tồn.
- Nhu cầu về củi để nung gạch, sấy mực khô, cá khô ở xã Bình Châu cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đối với khu bảo toàn.
- Địa hình bằng phẳng, ranh giới giữa khu bảo tồn và dân cư chưa rõ ràng nên dân cư lân cận sử dụng các phương tiện như xe bò, xe đạp thồ và các phương tiện thô sơ khác lén vào các ngõ ngách để phá rừng.
• Cơ sở vật chất – kỹ thuật hạ tầng o Cơ sở vật chất
Với tám trạm kiểm lâm, Ban quản lí khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu đã đạt được nhiều thành tích trong công tác bảo tồn. Hiện trong khu bảo tồn có vườn sưu tập các loài động thực vật, chuyên sưu tập các cây quí hiếm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, khu bảo tồn còn là nơi có tiềm năng du lịch khá phong phú và đa dạng, có sức thu hút khách du lịch trong nườc cũng như du khách quốc tế điển hình là cụm du lịch suối nước nóng Bình Châu, khu du lịch Hàng Dương...
o Cơ sở kỹ thuật hạ tầng
Cơ sở lưu trú, ăn uống: Khu du lịch hồ cốc có năm nhà nghỉ, một nhà hàng có sức chứa khoảng 200 khách, năm lều, một điểm sơ cứu.
Phương tiện vận chuyển và trang thiết bị:
- Phương tiện vận chuyển gồm có: có hai xe du lịch có thể vận chuyển du khách đi tham quan khắp nơi, ngoài ra còn có phương tiện vận chuyển như xe gắn máy và các loại xe thô sơ khác.
- Trang thiết bị như: máy vi tính, máy photocopy, ti vi, các tiệm chụp hình và các trang thiết bị khác hỗ trợ cho du khách khi đi du lịch.
Mạng lưới thông tinh liên lạc, điện nước: khu bảo tồn sử dụng điện 24/24, và có máy phát điện riêng, nước bơm riêng và thông tin liên lạc, khu bảo tồn và suối nước khoáng nóng
có điện thoại có thể liên lạc được với trong và ngoài nước, máy fax, máy vi tính đã được đăng ký mạng Internet…