CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CHƯƠNG TRÌNH HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHONG ĐIỀN
2.1.4. Kết quả hoạt động của Phòng giao dịch
* Về nguồn vốn:
Xét về nguồn vốn của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền cho thấy chủ yếu gồm 3 nguồn chính: Nguồn vốn cân đối chuyển từ Trung ương (đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng); Nguồn vốn huy động tại địa phương được TW cấp bù lãi suất và Nguồn vốn ủy thác đầu tư.
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020 - 2022
ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2020 2021 2022 2021/2020 2022/2021
+/- % +/- % 1. NV cân đối chuyển từ
trung ương 340.057 342.444 376.180 2.387 0,70 33.736 9,85 2. NV huy động tại địa
phương được Trung
ương cấp bù lãi suất 46.816 52.470 59.875 5.654 12,08 7.405 14,11 3. NV ủy thác đầu tư 17.947 20.148 22.307 2.201 12,26 2.159 10,72 Tổng cộng 404.820 415.061 458.362 10.241 2,53 43.301 10,43 (Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền) Bảng 2.2 cho thấy nguồn vốn của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền tăng trưởng trong cả 3 năm. Năm 2020 tổng nguồn vốn là 404.820 triệu đồng, năm 2021 là 415.061 triệu đồng, tăng 10.241 triệu đồng tương ứng tăng 2,53% so với
44
năm 2020. Năm 2022 tổng nguồn vốn tại Phòng giao dịch là 458.362 triệu đồng, tăng 43.301 triệu đồng tương đương tăng 10,43% so với năm 2021.
Về cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn cân đối từ TW luôn là nguồn vốn chính của NHCSXH trong việc triển khai các chương trình ưu đãi tín dụng của Nhà nước.
Nguồn vốn từ TW luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kết cấu nguồn vốn của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền, năm 2020 nguồn vốn này đạt 340.057 triệu đồng, chiếm 84,0% trong tổng nguồn vốn, năm 2021 tiếp tục tăng lên mức 342.444 triệu đồng, tăng 2.387 triệu đồng, tương ứng tăng 0,7% so với năm 2020 và chiếm tỷ trọng 82,5% tổng nguồn vốn. Năm 2022 tiếp tục tăng thêm 33.736 triệu đồng, tương ứng tăng 9,85% so với năm 2021, đạt 376.180 triệu đồng và chiếm 82,07% trong tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn huy động tại địa phương NHCSXH được Trung ương cấp bù lãi suất, với đặc thù là cơ chế này chỉ cho phép NHCSXH nhận một giới hạn chỉ tiêu kế hoạch huy động. Điều này là do chính sách cấp bù lãi suất từ Ngân sách Nhà nước đã tạo ra hạn chế trong việc huy động vốn tại địa phương. Nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tổng nguồn vốn của NHCSXH. Nguồn vốn huy động tại địa phương chủ yếu đến từ tiền gửi của cư dân và các tổ chức kinh tế. NHCSXH chỉ có thể huy động vốn theo kế hoạch được giao hàng năm từ Bộ Tài chính. Tình trạng cạnh tranh với các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn là khó khăn do chính sách lãi suất thường thấp hơn và do cơ sở vật chất không đảm bảo. Do đó, nguồn vốn huy động tại địa phương không có nhiều biến động trong giai đoạn từ 2020 đến 2022, chiếm tỷ trọng khoảng 11-13% mỗi năm, với mức khoảng 45-60 tỷ đồng mỗi năm.
* Về hoạt động tín dụng
Qua số liệu tại bảng 2.3, cho thấy dư nợ tín dụng của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền năm 2020 là 404.780 triệu đồng, năm 2021 là 415.031 triệu đồng tăng 2,53%, đến năm 2022 dư nợ tín dụng là 458.303 triệu đồng, tăng 10,43% so với năm 2021. Trong kết cấu tổng dư nợ thì dư nợ ủy thác qua các tổ chức ủy thác chiếm tỷ trọng lớn trên 99,5%, đáng chú ý là tỷ lệ dư nợ ủy thác qua các tổ chức hội càng ngày càng tăng, điều này chứng minh khả năng liên kết, phối hợp với các tổ chức hội ủy thác trên địa bàn ngày càng phát triển, thực hiện theo
45
đúng quy định tại Điều 5, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020 – 2022
ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2020 2021 2022 2021/2020 2022/2021
+/- % +/- %
1. Tổng dư nợ 404.780 415.031 458.303 10.251 2,53 43.271 10,43 1.1. Dư nợ cho vay
trực tiếp 801 747 1.055 -54 -6,75 308 41,21
1.2. Dư nợ qua các tổ
chức ủy thác 403.979 414.285 457.248 10.305 2,55 42.963 10,37 Trong đó:
- Hội Nông dân 89.553 92.587 103.446 3.034 3,39 10.858 11,73 - Hội Phụ nữ 241.322 242.791 263.146 1.469 0,61 20.355 8,38 - Hội Cựu chiến binh 36.964 40.258 45.663 3.295 8,91 5.404 13,42 - Đoàn Thanh niên 36.140 38.648 44.994 2.508 6,94 6.346 16,42 (Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền) NHCSXH thực hiện việc cho vay các chương trình tín dụng chủ yếu thông qua phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội, việc cho vay trực tiếp chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong hoạt động cho vay. Ngân hàng sẽ căn cứ vào kết quả bình xét của Tổ TK&VV để thực hiện việc cho vay. Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền đã ký kết các văn bản thỏa thuận với các tổ chức chính trị xã hội gồm Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên tại các xã, thị trấn để thực hiện ủy thác cho vay. Cụ thể, tổng dư nợ tín dụng uỷ thác cho các tổ chức chính trị xã hội tăng từ năm 2020 là 403.979 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 99,80% so với tổng dư nợ. Đến năm 2022 là 457.248 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 99,77% so với tổng dư nợ. Trong đó, dư nợ uỷ thác cho vay thông qua Hội phụ nữ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong năm 2022 với 263.146 triệu đồng, chiếm 57,55%;
tiếp đến là dư nợ qua Hội nông dân năm 2022 đạt 103.446 triệu đồng, chiếm 22,62%. Dư nợ qua Hội cựu chiến binh chiếm 9,99% và dư nợ qua Đoàn thanh niên chiếm 9,84% trong năm 2022.
46
* Về kết quả hoạt động
Kết quả hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cuối năm và mức cho vay bình quân/01 khách hàng (triệu đồng/khách hàng).
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020 – 2022
ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2020 2021 2022 2021/2020 2022/2021
+/- % +/- %
Tổng nguồn vốn 404.820 415.061 458.362 10.241 2,53 43.301 10,43 Doanh số cho vay 161.563 159.555 204.599 -2.008 -1,24 45.043 28,23 Doanh số thu nợ 140.667 147.567 157.557 6.900 4,91 9.990 6,77 Tổng dư nợ 404.780 415.031 458.303 10.251 2,53 43.271 10,43 Số KH còn dư nợ 12.155 12.921 13.542 766 6,30 621 4,81 Mức cho vay BQ 33,30 32,12 33,84 -1,18 -3,55 1,72 5,36 (Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền) Cụ thể, doanh số cho vay năm 2020 đạt 161.563 triệu đồng, năm 2021 đạt 159.555 triệu đồng, đến năm 2022 đạt 204.599 triệu đồng, tăng 28,23% so với năm 2021. Doanh số thu nợ năm 2020 là 140.667 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 87,07% so với doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2021 là 147.567 triệu đồng, đạt tỷ lệ 92,49%
so với doanh số cho vay, đến năm 2022 đạt 157.557 triệu đồng, đạt 77,01% so với doanh số cho vay. Có thể thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ qua các năm có xu hướng cùng tăng, đặc biệt doanh số cho vay trong năm 2022 tăng đáng kể, nguyên nhân là do nguồn vốn cho vay năm này được bổ sung lớn từ nguồn vốn Trung ương.
Mức cho vay bình quân/ 01 khách hàng năm 2020 là 33,3 triệu đồng/ 01 khách hàng, năm 2021 đạt 32,12 triệu đồng/ 01 khách hàng, giảm 3,55% so với năm 2020, đến năm 2022 là 33,84 triệu đồng/ 01 khách hàng, tăng 5,36% so với năm 2021.
Qua phân tích, đánh giá được các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, mức tăng trưởng cho vay chứng tỏ việc xử lý, đốc thúc thu hồi nợ của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền được chú trọng và đạt hiệu quả hơn qua các
47
năm. Từ đó, có thể thấy rằng chính sách và mục tiêu về quay vòng và sử dụng vốn của NHCSXH đã được áp dụng một cách hiệu quả. Nhiều đối tượng chính sách đã có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi từ ngân hàng hơn, và đồng thời, hạn mức cho vay cũng đã được tăng lên để đáp ứng sự vận động và phát triển trong xã hội.
Điều này không chỉ phản ánh sự linh hoạt của NHCSXH trong thích ứng với biến động của môi trường xã hội mà còn là mục tiêu hàng đầu của tổ chức này trong việc hỗ trợ và thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội.