Hiệu quả cho vay dưới góc độ sự hài lòng của khách hàng vay vốn

Một phần của tài liệu hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện phong điền tỉnh thừa thiên huế (Trang 77 - 86)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CHƯƠNG TRÌNH HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHONG ĐIỀN

2.3. Phân tích hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phong Điền

2.3.3. Hiệu quả cho vay dưới góc độ sự hài lòng của khách hàng vay vốn

Để có được đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền, ngoài 2 tiêu chí hiệu quả dưới góc độ ngân hàng, xã hội ra thì tác giả khảo sát thêm khách hàng vay vốn nhằm xem xét tính hiệu quả dưới góc độ đánh giá của khách hàng về sự hài lòng cua khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp. Thông thường, chất lượng dịch vụ tín dụng hộ cận nghèo được phản ánh bởi các yếu tố như sự tin cậy, năng lực phục vụ, sự đồng cảm và cơ sở vật chất hữu hình.

Bằng phương pháp sử dụng bảng hỏi đánh giá các tiêu chí theo thang đo Likert 5 mức độ từ rất không đồng ý (1 điểm) đến rất đồng ý (5 điểm) để lượng hóa các tiêu chí đánh giá được khảo sát. Do giới hạn về thời gian và phạm vi nghiên cứu, tác giả tiến hành điều tra mỗi xã, thị trấn 8 mẫu. Trên địa bàn huyện hiện có 16 xã, thị trấn, do đó tổng số mẫu điều tra là 124 mẫu. Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện đối với khách hàng là hộ cận nghèo vay vốn trong các đợt về giao dịch tại điểm giao dịch xã. Sau khi phát đi 124 phiếu, số phiếu thu về hợp lệ là 120 phiếu, đạt tỷ lệ 96,8%. Kết quả cơ bản về mẫu điều tra khảo sát được thể hiện ở bảng 2.16 dưới đây:

- Về giới tính: Có thể thấy rằng giới tính của những người đại diện hộ cận nghèo vay vốn phân bố không đồng đều, với tỷ lệ nữ chiếm 68,3% (82người), trong khi tỷ lệ nam là 31,7% (38 người). Sự đa dạng này có thể được giải thích bằng việc phụ nữ thường đảm nhận vai trò quan trọng trong quản lý tài chính gia đình.

- Về độ tuổi: đa số đại diện hộ cận nghèo vay vốn nằm trong độ tuổi từ 30 đến 45, chiếm 46,67%. Nhóm độ tuổi 45 đến 60 chiếm tỷ lệ 31,67%. Còn lại, các đối tượng dưới 30 tuổi và trên 60 tuổi lần lượt chiếm 15,0% và 6,67%. Điều này cho

67

thấy rằng nhóm độ tuổi trung niên có kinh nghiệm và khả năng tạo thu nhập tốt, có thể dễ dàng trả nợ hơn so với các đối tượng khác.

- Về trình độ học vấn: những người đại diện hộ cận nghèo vay vốn chủ yếu có trình độ phổ thông (dưới cấp 3), chiếm tỷ lệ lớn nhất là 53,3%. Các trình độ khác như trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học chiếm phần còn lại.

- Về nghề nghiệp: phân bố khá đa dạng với tiểu thủ công nghiệp chiếm 11,7%, chăn nuôi chiếm 40,8%, làm nông là ngành nghề chủ yếu với tỷ lệ cao nhất là 41,7%.

Bảng 2.16: Thông tin cơ bản về các đối tượng điều tra

Chỉ tiêu Số lượng

(người) Tỷ lệ

1. Giới tính (%)

- Nam 38 31,7

- Nữ 82 68,3

2. Độ tuổi

- Dưới 30 tuổi 18 15,00

- Từ 30 đến 45 tuổi 56 46,67

- Từ 45 đến 60 tuổi 38 31,67

- Trên 60 tuổi 8 6,67

3. Trình độ

- Cấp 1, cấp 2 64 53,3

- Cấp 3 31 25,8

- Trung cấp/cao đẳng 23 19,2

- Đại học va Sau Đại học 2 1,7

4. Nghề nghiệp

- Tiểu thủ công nghiệp 14 11,7

- Chăn nuôi 49 40,8

- Làm nông 50 41,7

- Dịch vụ khác 7 5,8

5. Thu nhập bình quân hộ gia đình

- Dưới 4 triệu 33 27,5

- Từ 4 đến 7 triệu 60 50,0

- Từ 8 đến 15 triệu 22 18,3

- Trên 15 triệu 5 4,2

Tổng cộng 120 100,0

(Nguồn: Điêu tra khảo sát hộ cận nghèo năm 2023 của tác giả)

68

- Đối với thu nhập: ta có thể thấy có sự chênh lệch khá rõ rệt, hộ cận nghèo có thu nhập bình quân cả hộ gia đình từ 4 đến 7 triệu đồng chiếm tỷ lệ lớn nhất là 50,0%, dưới 4 triệu đồng chiếm 27,5%, từ 8 đến 15 triệu đồng chiếm 18,3%, và trên 15 triệu đồng chiếm tỷ lệ thấp nhất là 4,2%.

2.3.3.2. Kết quả khảo sát các thông tin về chương trình tín dụng

- Về thời gian vay vốn: Qua bảng 2.17 có thể nhận thấy trong số 120 hộ cận nghèo được cấp vốn tín dụng, thì tất cả các hộ vay vốn đều sử dụng kỳ hạn vay là trung hạn, trong đó thời gian vay từ 1-3 năm có 41 hộ chiếm 34,17%; vay từ 3-5 năm có 79 hộ chiếm 65,83%. Với khoảng thời gian vay dài giúp các hộ gia đình yên tâm hơn trong việc đầu tư và trả nợ các khoản vay khi đến hạn.

Bảng 2.17: Thông tin về các chương trình tín dụng, thời gian, quy mô vốn vay và mục đích sử dụng

Chỉ tiêu Số lượng

(người) Tỷ lệ 1. Thời gian vay vốn (%)

- Dưới 1 năm 0 0,00

- Từ 1 đến 3 năm 41 34,17

- Từ 3 đến 5 năm 79 65,83

- Trên 5 năm 0 0,00

2. Hạn mức tín dụng

- Dưới 20 triệu 9 7,50

- Từ 20 - 35 triệu 35 29,17

- Từ 35 - 50 triệu 48 40,00

- Trên 50 triệu 28 23,33

3. Mục đích sử dụng vốn vay

- Đầu tư sản xuất 52 43,33

- Kinh doanh, buôn bán 39 32,50

- Tiêu dùng, sinh hoạt 21 17,50

- Mục đích khác 8 6,67

Tổng cộng 120 100,0

(Nguồn: Điêu tra khảo sát hộ cận nghèo năm 2023 của tác giả) - Về hạn mức tín dụng đang sử dụng: Hầu hết các hộ cận nghèo khảo sát cho biết họ sử dụng hạn mức vay từ 35-50 triệu/hộ chiếm 40,0%; tiếp đến là mức vay từ

69

20 – 35 triệu đồng/hộ chiếm 29,17%. Có 23,33% hộ cận nghèo được vay với mức tín dụng trên 50 triệu đồng và 7,5% hộ cận nghèo vay với hạn mức dưới 20 triệu đồng/hộ.

- Về mục đích sử dụng vốn vay: Chiếm đa số trong các hộ cận nghèo vay vốn là sử dụng với mục đích đầu tư cho việc sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi của hộ gia đình với tỷ lệ 43,33%. Tiếp theo là mục đích kinh doanh, mua bán với tỷ lệ 32,5%.

Các hộ vay vốn với mục đích tiêu dùng và hỗ trợ sinh hoạt trong gia đình chiếm 17,5% và vay với mục đích khác chiếm 6,67%.

Ngoài ra, kết quả khảo sát cho thấy có một số khó khăn khi sử dụng vốn từ tín dụng chính sách của các hộ cận nghèo. Trong đó hạn mức vay thấp chiếm tỷ lệ cao nhất, lên đến 59,2%, điều này có thể tạo ra hạn chế đối với khả năng mở rộng quy mô kinh doanh và đầu tư của người vay vốn. Thời hạn món vay ngắn cũng là một vấn đề, chiếm tỷ lệ 24,2%, góp phần tạo áp lực trong việc trả nợ. Khó đầu tư chiếm tỷ lệ 11,7%, và đối diện với những thách thức này, cần có giải pháp linh hoạt và hỗ trợ từ phía Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền.

Bảng 2.18: Những khó khăn khi sử dụng vốn vay từ tín dụng chính sách Tiêu chí thống kê Số lượng

(người)

Tỷ lệ (%) 1. Những khó khăn khi sử dụng vốn vay từ tín dụng chính sách

- Hạn mức vay thấp 71 59,2

- Thời hạn món vay ngắn 29 24,2

- Khó đầu tư 14 11,7

- Khác 6 5,0

2. Nhận thức của về lợi ích của việc sử dụng vốn vay

- Góp phần nâng cao thu nhập cho người dân 37 30,8 - Dễ dàng đầu tư về công - nông nghiệp 36 30,0

- Góp phần xóa đói giảm nghèo 39 32,5

- Góp phần nâng cao dân trí 8 6,7

Tổng cộng 120 100,0

(Nguồn: Điêu tra khảo sát hộ cận nghèo năm 2023 của tác giả)

70

Tuy nhiên, với những khó khăn này, các hộ vay vốn vẫn có sự nhận thức về lợi ích của việc sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi này như việc góp phần nâng cao thu nhập cho người dân chiếm 30,8%; dễ dàng đầu tư vào công - nông nghiệp chiếm 30,0%; nguồn vốn vay giúp xóa đói giảm nghèo chiếm 32,5% và góp phần nâng cao dân trí chiếm 6,7%.

Kết quả phân tích trên đây, làm cơ sở để Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo.

2.3.3.3. Ý kiến đánh giá dưới góc độ sự hài lòng của khách hàng vay vốn

* Đánh giá của hộ cận nghèo về sự tin cậy

Qua bảng 2.19, cho thấy về tiêu chí “Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền thực hiện giao dịch chính xác ngay từ đầu”, được hộ cận nghèo vay vốn đánh giá ở mức không đồng ý 10,8%; bình thường là 44,2%; đồng ý 38,3% và rất đồng ý là 6,7%, điểm trung bình đánh giá thấp chỉ đạt 3,41.

Bảng 2.19: Đánh giá của hộ cận nghèo về sự tin cậy

Tiêu chí đánh giá Mức đánh giá (%) Giá trị trung

bình 1 2 3 4 5

1. Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền luôn thực hiện giao dịch chính xác ngay từ

đầu 0,0 10,8 44,2 38,3 6,7 3,41

2. Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong

Điền thực hiện theo thời gian đã cam kết 0,0 8,3 35,0 50,0 6,7 3,55 3. Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong

Điền không để xảy ra sai sót trong quá trình

giao dịch 0,0 14,2 54,2 25,8 5,8 3,23

4. Khi gặp sự cố, ngân hàng luôn quan tâm giải

quyết nhanh để xử lý cho khách hàng 0,0 2,5 22,5 60,8 14,2 3,87 5. Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong

Điền gửi bảng sao kê đều đặn và kịp thời 0,0 11,7 51,7 29,2 7,5 3,33 6. Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong

Điền luôn bảo mật thông tin của hộ vay vốn 0,0 0,8 18,3 60,0 20,8 4,01 (Nguồn: Điêu tra khảo sát hộ cận nghèo năm 2023 của tác giả)

71

- Về tiêu chí “Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền thực hiện theo thời gian đã cam kết”, hộ cận nghèo vay vốn đánh giá ở mức không đồng ý 8,3%;

bình thường là 35,0%; đồng ý 50,0% và rất đồng ý là 6,7%, điểm trung bình đánh giá của tiêu chí này là 3,55. Tiêu chí này được thực hiện khá tốt.

- Về tiêu chí “Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền không để xảy ra sai sót trong quá trình giao dịch”, được hộ cận nghèo vay vốn đánh giá ở mức không đồng ý 14,2%; bình thường là 54,2%; đồng ý 25,8% và rất đồng ý là 5,8%.

Điểm đánh giá trung bình thấp là 3,23. Điều này, đòi hỏi Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền cần quan tâm hơn nữa, tránh xảy ra nhưng sai sót nào trong quá trình giao dịch.

- Về tiêu chí “Khi gặp sự cố, ngân hàng luôn quan tâm giải quyết nhanh để xử lý cho khách hàng”, được hộ cận nghèo vay vốn đánh giá ở mức không đồng ý 2,5%; bình thường là 22,5%; đồng ý 60,8% và rất đồng ý là 14,2%. Điểm đánh giá trung bình cao là 3,87. Tiêu chí này được thực hiện khá tốt.

- Về tiêu chí “Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền gửi bảng sao kê đều đặn và kịp thời”, được hộ cận nghèo vay vốn đánh giá ở mức không đồng ý 11,7%; bình thường là 51,7%; đồng ý 29,2% và rất đồng ý là 7,5%. Điểm đánh giá trung bình thấp là 3,33. Tiêu chí này được thực hiện chưa được tốt lắm. Trong thời gian tới, Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền cần gửi bảng sao kê đều đặn và kịp thời cho khách hàng theo dõi, đối chiếu.

- Về tiêu chí “Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền bảo mật thông tin của hộ vay vốn”, được hộ cận nghèo vay vốn đánh giá với điểm trung bình khá cao là 4,01. Trong đó, tỷ lệ không đồng ý rất thấp; đồng ý 60,0% và rất đồng ý là 20,8%. Điều này, cho thấy PGD NHCSXH huyện Phong Điền luôn quan tâm tới vấn đề bảo mật thông tin khách hàng, không được cung cấp cho bên thứ ba khi chưa được phép của khách hàng. Trong thời gian tới, ngân hàng phát huy những điểm tích cực này.

* Đánh giá của hộ cận nghèo về năng lực phục vụ

Qua bảng 2.20, cho thấy các tiêu chí liên quan đến năng lực phục vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng được đánh giá rất cao, điểm bình quân đạt được

72

đều trên mức 4 điểm (mức điểm đánh giá đồng ý với các nhận định đưa ra).

Với tiêu chí “Nhân viên Phòng Giao dịch sẵn sàng giúp đỡ khách hàng vay vốn” điểm trung bình đánh giá cao là 4,18. Trong đó, hộ vay vốn đánh giá ở mức không đồng ý 2,5%, bình thường là 2,5%; đồng ý 40,8% và rất đồng ý là 40,8%.

Tiêu chí này được đánh giá rất cao. Tuy vậy trong thời gian tới, Phòng Giao dịch tăng cường quan tâm nhất là vấn đề hỗ trợ hộ cận nghèo vay vốn khi họ có nhu cầu.

Về tiêu chí “Nhân viên Phòng Giao dịch cung cấp dịch vụ nhanh chóng, kịp thời” điểm trung bình đánh giá cao 4,32. Trong đó, hộ vay vốn đánh giá đồng ý 46,7% và rất đồng ý là 42,5%. Tiêu chí này được thực hiện rất tốt.

Bảng 2.20: Đánh giá của hộ cận nghèo về năng lực phục vụ

Tiêu chí đánh giá Mức đánh giá (%) Giá trị trung

bình 1 2 3 4 5

1. Nhân viên Phòng Giao dịch sẵn sàng giúp

đỡ khách hàng vay vốn 0,0 2,5 16,7 40,8 40,8 4,18 2. Nhân viên Phòng Giao dịch cung cấp dịch

vụ nhanh chóng, kịp thời 0,0 0,0 10,8 46,7 42,5 4,32 3. Nhân viên Phòng Giao dịch đáp ứng tích

cực các yêu cầu của khách hàng vay vốn 0,0 0,0 4,2 50,8 45,0 4,41 4. Nhân viên Phòng Giao dịch luôn cố gắng

giải quyết khó khăn cho khách hàng vay vốn 0,0 0,0 15,0 56,7 28,3 4,13 (Nguồn: Điêu tra khảo sát hộ cận nghèo năm 2023 của tác giả) - Về tiêu chí “Nhân viên Phòng Giao dịch đáp ứng tích cực các yêu cầu của khách hàng vay vốn” điểm trung bình đánh giá cao 4,41. Trong đó, hộ cận nghèo vay vốn đánh giá đồng ý 50,8% và rất đồng ý là 45,0%. Tiêu chí này được thực hiện rất tốt.

- Về tiêu chí “Nhân viên Phòng Giao dịch luôn cố gắng giải quyết khó khăn cho khách hàng vay vốn” điểm trung bình đánh giá cao 4,13. Trong đó, hộ cận nghèo vay vốn đánh giá đồng ý 56,7% và rất đồng ý là 28,3%. Tiêu chí này cũng được thực hiện rất tốt.

Các tiêu chí trong nhân tố này được hộ cận nghèo vay vốn đánh giá ở mức độ đồng ý cao. Tuy vậy, vẫn còn một vài ý kiến hộ cận nghèo vay vốn đánh giá không

73

đồng ý hoặc ở mức độ trung lập, trong thời gian tới, Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền cần quan tâm về các vấn đề này hơn.

* Đánh giá của hộ cận nghèo về nhân tố sự đồng cảm

Qua bảng 2.21, cho thấy với tiêu chí “Nhân viên Phòng Giao dịch chú ý đến nhu cầu của từng hộ cận nghèo vay vốn” điểm trung bình đánh giá 3,16. Trong đó, hộ cận nghèo vay vốn đánh giá ở mức bình thường là 79,2%; đồng ý 18,3%. Mức đánh giá này còn thấp, vì vậy trong thời gian tới, nhân viên Phòng giao dịch cần quan tâm chú ý đến nhu cầu của từng hộ cận nghèo vay vốn nhiều hơn nữa.

- Về tiêu chí “Nhân viên Phòng Giao dịch luôn đối xử ân cần với các hộ vay”

điểm trung bình đánh giá đạt 3,80. Trong đó, hộ cận nghèo vay vốn đánh giá ở mức bình thường là 25,8%; đồng ý 68,3%, rất đồng ý là 5,8%. Tiêu chí này được thực hiện khá tốt.

Bảng 2.21: Đánh giá của hộ cận nghèo về sự đồng cảm

Tiêu chí đánh giá Mức đánh giá (%) Giá trị trung

bình 1 2 3 4 5

1. Nhân viên Phòng Giao dịch chú ý đến nhu

cầu của từng hộ cận nghèo vay vốn 0,0 2,5 79,2 18,3 0,0 3,16 2. Nhân viên Phòng Giao dịch luôn đối xử ân

cần với các hộ vay 0,0 0,0 25,8 68,3 5,8 3,80 3. Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong

Điền lấy lợi ích của khách hàng điều tâm

niệm 0,0 0,0 19,2 70,0 10,8 3,92

4. Khách hàng không phải xếp hàng chờ đợi

lâu để được phục vụ 0,0 1,7 64,2 34,2 0,0 3,33 (Nguồn: Điêu tra khảo sát hộ cận nghèo năm 2023 của tác giả) - Về tiêu chí “Phòng Giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền lấy lợi ích của khách hàng điều tâm niệm” điểm trung bình đánh giá cao 3,92. Trong đó, hộ cận nghèo vay vốn đánh giá ở mức bình thường là 19,2%; đồng ý 70,0% và rất đồng ý là 10,8%. Đây là mức đánh giá khá cao.

- Tiêu chí “Khách hàng không phải xếp hàng chờ đợi lâu để được phục vụ” có mức điểm trung bình chung đánh giá đạt 3,33. Trong đó, hộ cận nghèo vay vốn

74

đánh giá ở mức bình thường là 64,2%; đồng ý 34,2%. Trong thời gian tới, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa vấn đề này, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ được tốt hơn nữa.

* Đánh giá của hộ cận nghèo về cơ sở vật chất hữu hình

Theo quy định hiện nay, NHCSXH hoạt động cho vay, giải ngân, thu nợ được thực hiện chủ yếu tại các Điểm Giao dịch xã. Hiện nay địa điểm giao dịch thường được tổ chức tại Hội trường của UBND xã, thị trấn đã nhằm thực hiện việc vay vốn, trả nợ, trả lãi hằng tháng nên rất thuận lợi, tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian đi lại. Những chính sách của Nhà nước, thời hạn vay, thời gian trả nợ… đều được cán bộ tín dụng, Tổ trưởng tổ TK&VV thông báo, giải thích cặn kẽ ngay trong phiên giao dịch, khách hàng không cần phải đến trụ sở Ngân hàng.

Qua Bảng 2.19, cho thấy với tiêu chí “Vị trí điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng đi lại” điểm trung bình đánh giá cao 4,03. Trong đó, hộ cận nghèo vay vốn đánh giá ở mức đồng ý 35,0% và rất đồng ý là 37,5%. Tiêu chí này được thực hiện rất tốt do hiện nay các NHCSXH triển khai các điểm giao dịch xã lưu động tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện nên rất thuận lợi, tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian đi lại cho khách hàng.

Bảng 2.22: Đánh giá của hộ cận nghèo về cơ sở vật chất hữu hình

Tiêu chí đánh giá Mức đánh giá (%) Giá trị trung

bình 1 2 3 4 5

1. Vị trí điểm giao dịch thuận tiện cho khách

hàng đi lại 1,7 4,2 21,7 35,0 37,5 4,03

2. Điểm Giao dịch xã chuẩn bị đầy đủ nước

uống, chỗ ngồi, sạch sẽ thoáng mát 0,8 6,7 23,3 37,5 31,7 3,93 3. Trang thiết bị tại Điểm Giao dịch xã hiện

đại, ít khi bị sự cố. 0,8 5,0 34,2 32,5 27,5 3,81 4. Điểm giao dịch cung cấp đầy đủ các tài

liệu, sản phẩm dịch vụ liên quan 1,7 7,5 29,2 36,7 25,0 3,76 5. Điểm giao dịch có bảo vệ, trực đảm bảo an

toàn cho điểm giao dịch 0,0 5,0 24,2 32,5 38,3 4,04 (Nguồn: Điêu tra khảo sát hộ cận nghèo năm 2023 của tác giả)

75

- Về tiêu chí “Điểm Giao dịch xã chuẩn bị đầy đủ nước uống, chỗ ngồi, sạch sẽ thoáng mát” điểm trung bình đánh giá cao 3,93. Trong đó, hộ cận nghèo vay vốn đánh giá ở mức đồng ý 37,5% và rất đồng ý là 31,7%. Bên cạnh đó, tiêu chí “Điểm giao dịch cung cấp đầy đủ các tài liệu, sản phẩm dịch vụ liên quan” cũng được khách hàng đánh giá với điểm số đạt 3,76 với 36,7% ý kiến đánh giá ở mức đồng ý và 25,0% đánh giá rất đồng ý. Cho thấy 2 tiêu chí này được thực hiện khá tốt. Thời gian qua, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền đã đầu tư cơ sở vật chất tiện nghi, sắp xếp các quầy giao dịch, các bảng biểu và kệ tài liệu rất khoa học và tiện lợi cho khách hàng khi đến giao dịch tại các điểm giao dịch xã thuận lợi.

Về tiêu chí “Trang thiết bị tại Điểm Giao dịch xã hiện đại, ít khi bị sự cố” có điểm trung bình đánh giá đạt 3,81. Trong đó, hộ cận nghèo vay vốn đánh giá ở mức đồng ý 32,5% và rất đồng ý là 27,5%. Tiêu chí này được thực hiện khá tốt. Điều này cho thấy trang thiết bị, công nghệ của NHCSXH tại các điểm giao dịch được trang bị hiện đại, ít xảy ra sự cố trong quá trình giao dịch.

Một phần của tài liệu hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện phong điền tỉnh thừa thiên huế (Trang 77 - 86)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(123 trang)