Nguyên nhân các hạn chế

Một phần của tài liệu hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện phong điền tỉnh thừa thiên huế (Trang 90 - 94)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CHƯƠNG TRÌNH HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHONG ĐIỀN

2.4. Đánh giá chung về hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phong Điền

2.4.3. Nguyên nhân các hạn chế

- Hiện nay, Ngân hàng Chính sách xã hội đang triển khai đến 20 chương trình tín dụng của Chính phủ, nhưng mỗi chương trình lại đặt ra các mức cho vay, thời hạn vay và lãi suất khác nhau. Sự chồng chéo và trùng lắp giữa các chương trình này đang ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác điều hành và quản lý tín dụng. Cần có sự điều chỉnh để thống nhất và tối ưu hóa các chính sách tín dụng này, nhằm đảm bảo rằng nguồn vốn được sử dụng một cách hiệu quả và công bằng cho đối tượng thụ hưởng.

- Dư nợ của Chi nhánh tăng cao qua các năm, tuy nhiên, phần lớn dư nợ tập trung vào khách hàng vay tín chấp thông qua ủy thác của các tổ chức chính trị xã hội, cũng như các khoản vay nhỏ lẻ. Số lượng khách hàng quá lớn, điều này gây khó khăn trong việc cung cấp hỗ trợ sau khi họ vay vốn. Hơn nữa, Ngân hàng chính sách xã hội huyện vẫn còn thiếu một số điểm giao dịch. Chưa phải mọi xã đều có một điểm giao dịch của ngân hàng.

- Đôi khi, việc kiểm tra và giám sát sau khi cho vay của các tổ chức chính trị xã hội và ban quản lý tổ TK & VV chỉ được thực hiện một cách chu toàn, chưa nhận được sự tập trung và thực hiện một cách nghiêm túc trong thực tế.

- Việc điều chỉnh lãi suất chậm gây ra tình trạng lãi suất cho vay của hộ cận nghèo tăng cao gần bằng với lãi suất cho vay thương mại, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của hộ vay.

80 2.4.2.2. Nguyên nhân khách quan

- Quá trình triển khai tín dụng chính sách tới hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác thường gặp phải một số khó khăn, trong đó có việc có quá nhiều chương trình tín dụng cho một đối tượng thụ hưởng. Mặc dù những chương trình này được thiết kế để hỗ trợ những người cần đặc biệt, nhưng cũng đồng thời tạo ra những thách thức và vấn đề quản lý.

- Đội ngũ cán bộ Hội đoàn thể, đặc biệt là ở cấp xã, tại một số xã, chưa đặc sự quan tâm đúng mức đến công tác quản lý và đôn đốc thu hồi nợ vay. Công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý vốn vay đối với Tổ trưởng tổ TK&VV không được thực hiện thường xuyên, và vẫn còn tồn tại tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào NHCSXH. Điều này đặt ra thách thức về sự tập trung và nâng cao chất lượng quản lý nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại cấp cơ sở, cần phải tăng cường đào tạo và tăng cường ý thức trách nhiệm cho cán bộ đoàn thể cấp xã trong việc thực hiện các nhiệm vụ này.

- Cả bốn tổ chức CT-XH đều gặp khó khăn trong việc bố trí bộ máy chuyên trách, và thường xuyên có sự thay đổi về nhân sự. Điều này làm cho việc chuyên môn hóa dịch vụ ủy thác trở nên khó khăn. Bên cạnh đó, các đơn vị nhận ủy thác thường không có hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ, dẫn đến việc không thể đưa ra sự chỉ đạo và điều hành một cách hiệu quả cho các tổ chức cấp dưới. Hậu quả của điều này làm giảm hiệu suất của công tác ủy thác.

- Hộ cận nghèo thường đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là thiếu nguồn lực cần thiết như vốn sản xuất, kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực kinh doanh, cùng với tài sản sản xuất như đất đai, trang thiết bị lao động và công cụ sản xuất. Trong số các yếu tố này, khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng để sản xuất kinh doanh là một tiền đề cho quá trình thoát nghèo. Thiếu vốn thường là nguyên nhân gây chậm trễ trong việc cải thiện sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ.

- Tình trạng sinh con đông cũng là một trong những nguyên nhân khiến quá trình thoát cận nghèo không bền vững. Bệnh tật và sức khỏe kém cũng đóng góp vào tình trạng đói nghèo, khiến hộ gia đình phải đối mặt với việc mất thu nhập từ lao động và chi phí cao cho việc điều trị. Điều này thường đưa họ phải vay mượn hoặc cầm cố tài sản để chi trả chi phí y tế, tạo ra tình trạng mà hộ cận nghèo khó có cơ hội duy trì sự thoát khỏi tình trạng nghèo kéo dài.

81

- Do cơ chế chính sách, điều kiện tự nhiên, điều kiện giáo dục, y tế, chính sách của các địa phương… khác nhau và thiếu sự đồng bộ nên ít nhiều cũng đã ảnh hưởng đến chất lượng cho vay, sự phát triển kinh tế của các hộ gia đình cũng như kết quả xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện.

82

Tiểu kết chương 2

Trong chương này, luận văn phân tích đánh giá thực trạng công tác triển khai hoạt động cho vay hộ cận nghèo và phân tích, đánh giá hiệu quả chương trình cho vay với hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền giai đoạn 2020-2022. Kết quả phân tích cho thấy qua gần 10 năm thực hiện chương trình cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền thông qua chương trình cho vay ưu đãi của Nhà nước đã hỗ trợ hàng ngàn hộ cận nghèo vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, làm quen với dịch vụ ngân hàng, hàng trăm hộ gia đình vay vốn đã vươn lên thoát nghèo bền vững. Hiệu quả công tác cho vay cũng từng bước được nâng cao. Thông qua nghiên cứu tác giả đã đưa ra một số kết quả đạt được cũng như các hạn chế tồn tại và nguyên nhân của nó. Nội dung nghiên cứu ở chương 2 sẽ là cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phong Điền được trình bày ở chương 3.

Một phần của tài liệu hiệu quả cho vay chương trình hộ cận nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện phong điền tỉnh thừa thiên huế (Trang 90 - 94)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(123 trang)