3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất l−ợng dịch vụ viễn thông 93
3.2.2 Giải pháp 2: Tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ
Đầu tư công nghệ, mở rộng mạng lưới nhằm nâng cao năng lực, đảm bảo chất lượng mạng lưới. Từ đó có thể phát triển các dịch vụ viễn thông truyền thống, các dịch vụ viễn thông mới, đáp ứng đ−ợc nhu cầu sử dụng dịch vụ có chất l−ợng cao cho khách hàng, ngoài ra còn nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới giảm chi phí đầu t−, chi phí vận hành, nâng cao rào cản đối với các đối thủ đang xâm nhập thị tr−êng.
3.2.2.2. Căn cứ đ−a ra giải pháp.
Căn cứ vào định hướng phát triển dịch vụ Viễn thông của Nhà nước và của VNPT Hà Nội trong giai đoạn tới.
Căn cứ vào xu h−ớng phát triển dịch vụ, công nghệ trong thời gian tới.
Căn cứ tình hình thực tế của VNPT Hà Nội cho thấy mạng l−ới, dịch vụ Viễn thông của VNPT Hà Nội vẫn ch−a đáp ứng đ−ợc nhu cầu của khách hàng. Tình trạng mất thông tin, nghẽn mạng vẫn xảy ra th−ờng xuyên, một số dịch vụ viễn thông không đủ cung cấp cho khách hàng. Do đó để đáp ứng đ−ợc yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, đòi hỏi VNPT Hà Nội phải tăng cường đầu tư mạng lưới hơn nữa, áp dụng những công nghệ mới phụ hợp để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
3.2.2.3. Nội dung của giải pháp.
Để thực hiện quá trình đầu t− công nghệ, mở rộng mạng l−ới viễn thông của VNPT Hà Nội cần tìm hiểu, phân tích được những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
đầu t− nh−: Nguồn vốn, quy mô, vị trí, thời gian tiến hành và trình độ lao động hiện tại... Để đạt đ−ợc tính hiệu quả của việc đầu t− đổi mới công nghệ cần thực hiện tốt những việc sau:
Luận văn tốt nghiệp Cao học Quản trị kinh doanh
Thứ nhất, cần thẩm định chính xác năng lực máy móc thiết bị, công nghệ đang vận hành trên mạng lưới về mặt số lượng, chất lượng hoạt động... Xem xét khả năng
áp dụng công nghệ mới trên mạng lưới đến mức độ nào (xu hướng phát triển dịch vụ viễn thông) để từ đó có biện pháp lựa chọn công nghệ mới cho mạng lưới của VNPT Hà Nội đ−ợc phù hợp, tránh tình trạng mất cân đối về tỷ trọng dung l−ợng của các thiết bị. Những vùng ngoại thành, nhu cầu dịch vụ thấp nên đầu t− các trang thiết bị có dung l−ợng vừa phải, đủ để đáp ứng nhu cầu của vùng, tránh tình trạng lãng phí tài nguyên trên mạng. Với các vùng tập trung dân c− nh− nội thành nên đầu t− trang thiết bị có dung l−ợng lớn tránh tình trạng quá tải, tắc nghẽn mạch. Bên cạnh việc
đầu tư, đổi mới công nghệ mở rộng mạng lưới thì cần thường xuyên bảo dưỡng, nâng cấp công nghệ, tăng c−ờng ứng dụng CNTT góp phần nâng cao hiệu quả của công nghệ nhằm nâng cao chất l−ợng dịch vụ viễn thông. Trong quá trình đầu t− đổi mới công nghệ nên lựa chọn công nghệ của hãng có chất l−ợng tốt, có uy tín, tránh dùng thiết bị của nhiều hãng khác nhau dẫn đến tính tương thích không cao, khó nâng cấp và bảo d−ỡng.
Thứ hai, do mặt bằng về nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông của VNPT Hà Nội ch−a cao mà chỉ tập chung vào một số trung tâm... nên việc đầu t− công nghệ, mở rộng mạng lưới thử nghiệm nên tập trung ở những nơi có nhu cầu cao để có thể kiểm tra đ−ợc chất l−ợng, công suất của thiết bị sau đó mới triển khai trên toàn mạng l−ới.
Trong thời gian tới đây, VNPT cần tập trung đầu t− công nghệ, mở rộng mạng l−ới dịch vụ viễn thông nh− sau:
Đầu t− phát triển mạng Viễn thông
Mạng truyền dẫn: phấn đấu đạt 100% truyền dẫn cáp quang, tăng dung l−ợng các tuyến truyền dẫn để tạo cơ sở phát triển các dịch vụ tốc độ cao. Tổ chức các mạng vòng cáp quang nội tỉnh qua ít nhất 4 điểm truy nhập dịch vụ, khoảng cách trung bình giữa các điểm 5 - 20 km.
Mạng ngoại vi: phấn đấu đạt 90% thuê bao trong bán kính phục vụ cáp đồng <
2km và trên 95% thuê bao trong bán kính phục vụ cáp đồng < 3km. Ngầm hoá mạng
Luận văn tốt nghiệp Cao học Quản trị kinh doanh
cáp đồng, cáp quang thuê bao tại các tuyến phố, nơi đông dân c−, phát triển mạng truy nhập quang và mạng cáp quang tới nhà thuê bao.
Đầu t− công nghệ mạng
Hệ thống chuyển mạch: Trong giai đoạn trước mắt, các tổng đài mới được triển khai phải đảm bảo chức năng ISDN và các chức năng báo hiệu kênh chung và giải pháp đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng của khu vực ít nhất là 3 năm sau khi lắp đặt.
Tiếp tục phát triển mạnh mạng NGN với hệ thống chuyển mạch mềm. Công nghệ chuyển mạch mềm là một trong những lựa chọn mang tính đón đầu về công nghệ, cho phép phát triển những dịch vụ hoàn toàn mới, hội tụ đầy đủ các ứng dụng thoại, số liệu, video.
Mạng NGN: Hoàn tất mọi ứng dụng và dịch vụ nh− điện thoại cơ bản, ISDN và xDSL, di động, VoIP, Internet cùng sử dụng một lớp ứng dụng và dịch vụ, nâng cao năng lực mạng l−ới.
Mạng metronet: là mạng truy nhập internet băng rộng, tốc độ cao sử dụng công nghệ quang. Tập trung đẩy mạnh xây dựng mạng cáp quang truy nhập FTTx, quang hóa đến tận nhà thuê bao.
Đầu t− cho công tác cải tạo, tối −u hóa mạng l−ới, nâng cao chất l−ợng kỹ thuật dịch vụ:
Đối với các dịch vụ trên nền mạng cáp đồng (ĐTCĐ, Gphone, điện thoại liên tỉnh,...):
Trong những năm vừa qua, VNPT Hà Nội đã đầu t− xây dựng mạng cáp đồng và hệ thống tổng đài khá hoàn thiện. Chất l−ợng kỹ thuật của các dịch vụ trên nền mạng cáp đồng nh−: điện thoại cố định, Gphone, MyTV,... của VNPT Hà Nội đ−ợc
đánh giá là rất tốt. Vì vậy, trong thời gian tới, cần tiếp tục duy trì và nâng cao chất l−ợng dịch vụ này. Tại một số khu vực thuộc ngoại thành nhiều thuê bao phân tán,
đ−ờng dây thuê bao dài hay xảy ra hỏng hóc, sự cố, công tác đầu t− cần chú trọng vào cải tạo, tối ưu hóa mạng lưới, rút ngắn độ dài dây thuê bao. Tại các khu vực nội thành, thị trấn, cần đẩy mạnh công tác ngầm hóa mạng cáp để đảm bảo mỹ quan và giảm thiểu các sự cố xảy ra với cáp và đ−ờng dây thuê bao.
Luận văn tốt nghiệp Cao học Quản trị kinh doanh
Đối với các dịch vụ truy nhập internet (ADSL, metronet):
Đây là các dịch vụ mang lại doanh thu cao, đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên VNPT Hà Nội cần tập trung đầu t− mạnh cho các dịch vụ này. Ngoài việc đầu t−
mở rộng mạng lưới, nâng cao dung lượng như đã trình bày ở trên, cần tập trung đầu t− cải tạo, tối −u mạng l−ới, nâng cao chất l−ợng kỹ thuật. Cần kiểm tra, rà soát lại thiết bị mạng để thay thế kịp thời các thiết bị đã cũ, khả năng khai thác thấp, tốc độ chậm, đồng bộ hóa các thiết bị, nâng cấp phần mềm để tránh xảy ra xung đột thiết bị và các sự cố mạng.
Do trên hệ thống mạng của VNPT Hà Nội hiện nay đang tồn tại đan xen các chủng loại thiết bị của các hãng khác nhau nên để thực hiện đồng bộ hóa và nâng cấp cần mất rất nhiều công sức đấu chuyển, dồn thiết bị. Tuy nhiên, để nâng cao
đ−ợc chất l−ợng kỹ thuật các dịch vụ trên, VNPT Hà Nội phải quyết tâm thực hiện giải pháp này và nên có lộ trình cụ thể để thực hiện.
Đầu t− cho công tác xây dựng nội dung cho dịch vụ
Đối với các dịch vụ giá trị gia tăng (quà tặng từ trái tim, hộp th− trả lời tự
động):
Nội dung phong phú là yêu cầu sống còn đối với các dịch vụ này. Vì vậy, cần
đầu t− mạnh vào công tác nghiên cứu, thiết kế nội dung cho dịch vụ. Bên cạnh đó, VNPT Hà Nội cũng nên chủ động đầu t− mua các thông tin, nội dung từ các nguồn bên ngoài để làm phong phú kho nội dung cho các dịch vụ này.
Đối với dịch vụ MyTV:
Dịch vụ MyTV là dịch vụ mới, hứa hẹn phát triển mạnh và đem lại doanh thu cao cho VNPT Hà Nội. Vì vậy, cần phải đầu t− mạnh cho công tác phát triển nội dung của dịch vụ này. Ngoài việc đẩy mạnh th−ơng thảo, mua bản quyền các kênh truyền hình của các doanh nghiệp khác, VNPT Hà Nội cũng nên đầu t− xây dựng cho mình một số kênh truyền hình riêng. Điều này sẽ tạo nên sự khác biệt của truyền hình MyTV so với các dịch vụ truyền hình khác, đồng thời tạo ra cơ hội để VNPT Hà Nội quảng bá hình ảnh của mình.
Luận văn tốt nghiệp Cao học Quản trị kinh doanh
VNPT Hà Nội cũng nên đầu t− mua bản quyền thêm nhiều bộ phim, nhạc và các giải thể thao hấp dẫn bổ sung vào kho dữ liệu của dịch vụ MyTV.
3.2.2.4. Kế hoạch thực hiện.
Trong thời gian tới đây khi nhu cầu các dịch vụ viễn thông ngày càng tăng cao,
để đáp ứng đ−ợc nhu cầu của khách hàng cũng nh− đảm bảo về chất l−ợng dịch vụ viễn thông, VNPT Hà Nội cần có sự đầu t− cho mạng l−ới viễn thông cũng nh− tập trung đầu t− vào các dịch vụ viễn thông nh− sau:
Đối với hệ thống chuyển mạch, hệ thống truyền dẫn, mạng NGN:
Việc đầu t− vào hệ thống chuyển mạch và hệ thống truyền dẫn chủ yếu là nâng cấp thiết bị, mở rộng dung l−ợng, hoán đổi và thay thế một số thiết bị để tăng sự t−ơng thích của toàn hệ thống.
Đối với mạng ngoại vi:
Đầu tư tối ưu hóa và ngầm hóa mạng lưới để rút ngắn bán kính phục vụ, nâng cao chất l−ợng tín hiệu và giảm thiểu sự cố.
Đối với mạng metronet:
Là mạng mới đ−ợc triển khai trong năm 2009 nên mới đang ở giai đoạn đầu.
Nhu cầu về các dịch vụ mới, tốc độ cao trên nền mạng metronet là rất lớn. Vì vậy, cần tập trung nguồn lực đầu t− mở rộng thật nhanh mạng metronet để chiếm đ−ợc thị phần và lợi thế cạnh tranh.
Luận văn tốt nghiệp Cao học Quản trị kinh doanh
Bảng 3.2: Kế hoạch thực hiện đầu t− viễn thông giai đoạn 2010-2013.
n¨m Hạng mục
1 Xây dựng kế hoạch chuẩn bị đầu t−
2 Thẩm định, phê duyệt dự
án
3 TriÓn khai ®Çu t− (pha1) 4 TriÓn khai ®Çu t− (pha2)
2013
TT 2010 2011 2012
3.2.2.5 Lợi ích của giải pháp.
Đầu t− công nghệ mở rộng phát triển mạng l−ới viễn thông của VNPT Hà Nội sẽ làm tăng khả năng ổn định của dịch vụ, giảm thiểu đ−ợc các sự cố xảy ra đối với các dịch vụ viễn thông.
Đảm bảo đủ năng lực mạng lưới và công nghệ để cung cấp tất cả các dịch vụ hiện có và triển khai thêm nhiều dịch vụ mới. Từ đó nâng cao chất l−ợng phục vụ
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh của VNPT Hà Nội trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập.