6.1.1. Tổ chức
Trong các cơ sở có sử dụng hóa chất phải tổ chức phòng cấp cứu có đủ các loại thuốc cấp cứu thông thường, máy hô hấp nhân tạo. Đồng thời phải tổ chức huấn luyện cho cán bộ chuyên môn, đồng thời hướng dẫn cách cấp cứu để họ có thể xử trí sơ bộ khi xảy ra nhiễm độc.
6.1.2. Ngăn không cho chất độc xâm nhập.
- Nếu chất độc vào bằng đường hô hấp đưa ngay nạn nhân ra khỏi nơi bị nhiễm độc, cho ra chỗ thoáng khí, nới bỏ quần áo để tránh ảnh hưởng đến đường hô hấp.
- Nếu chất độc vào bằng đường da, niêm mạc: rửa kỹ bằng nước lạnh, xà phòng.
- Nếu chất độc vào bằng đường tiêu hóa: rửa dạ dày càng sớm càng tốt, nước rửa nên cho thêm chất có tính hấp thụ (than hoạt), chất giảm độc (lòng trắng trứng, tanin, bicarbonat v.v...).
- Nếu không có phương tiện rửa thì gây nôn bằng kích thích cơ giới hoặc apomorphin (0,5% 1 m dưới da). Chống chỉ định khi có rối loạn hô hấp tuần hoàn.
6.1.3. Nhanh chóng đào thải chất độc ra khỏi cơ thể.
Đa số các chất độc thải qua thận nên cho nạn nhân uống nhiều nước, truyền dịch đẳng trương hoặc dùng thuốc lợi niệu.
6.1.4. Chuyển bệnh nhân lên tuyến trên có điều kiện hồi sức cấp cứu.
6.2. Tại tuyến trên
6.2.1. Điều trị triệu chứng
- Khi có rối loạn hô hấp: đặt ống thông khí quản, hút đờm dãi. Nếu ngừng thở phải dùng hô hấp nhân tạo.
- Nếu có phù phổi cấp dùng các thuốc phong bế hạch, khi cần chích máu tĩnh mạch 200 - 300 ml.
- Nếu thiếu oxy cho thở oxy hoặc khí carbogen.
- Rối loạn tim mạch cho thuốc trợ tim.
- Có thể dùng thuốc an thần, thuốc chống co giật và giảm đau nếu cần.
6.2.2. Thuốc chống độc đặc hiệu
Khái niệm thuốc chống độc đặc hiệu (Antidote) phải được hiểu là những chất can thiệp trực tiếp vào quá trình tương tác giữa chất độc với vị trí tấn công đặc hiệu. Những loại thuốc chống độc có thể tác dụng theo 3 cơ chế sau:
- Thuốc chống độc kết hợp với chất độc: khi chất độc liên kết với vị trí đặc hiệu, thuốc phản ứng với chất độc và tạo thành một phức hợp mới, giải phóng thụ thể trở lại trạng thái ban đầu. Sau đó, phức hợp thuốc - chất độc sẽ được thải trừ ra khỏi cơ thể.
- Thuốc kết hợp với thụ thể: tương tự như chất độc, thuốc cũng có khả năng kết hợp đặc hiệu với thụ thể, cạnh tranh với chất độc và do đó ngăn cản tác dụng của chất độc.
- Thuốc làm thay đổi những điều kiện xung quanh thụ thể hoặc gây ra những biến đổi cấu trúc đặc hiệu làm cho chất độc mất khả năng liên kết với vị trí tấn công đặc hiệu.
6.3. Biện pháp phòng chống nhiễm độc nghề nghiệp
- Thông qua kiểm tra vệ sinh an toàn phát hiện mầm mống gây ra nhiễm độc cấp.
- Nếu xảy ra nhiễm độc cấp tính, cán bộ y tế, vệ sinh an toàn đến ngay nơi xảy ra, một mặt tổ chức lực lượng cấp cứu ngăn chặn nhiễm độc, một mặt phải nghiến cứu tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp giải quyết không để để xảy ra nhiễm độc nữa.
Cần áp dụng một số biện pháp cụ thể sau:
Cải tiến dây chuyền công nghệ, đảm bảo vệ sinh thiết kế.
Bao bọc để làm kín hóa nguồn sinh hơi khí độc.
- Biện pháp kỹ thuật vệ sinh: thiết kế hệ thông hút hơi khí độc tại chỗ.
Thông gió thoáng khí tốt.
- Xây dựng chế độ an toàn lao động, hướng dẫn và trang bị kiến thức về độc chất cũng như khả năng tự cứu chữa cho nhân dân.
- Giám sát thực hiện chế độ an toàn lao động thường xuyên, giám sát quy trình sử dụng thiết bị phòng hộ cá nhân, kiểm soát các loại hóa chất chặt chẽ.
- Biện pháp y tế: tổ chức khám định ký hàng năm gồm giám sát môi trường và giám sát tình trạng sức khỏe nhân dân nhằm phát hiện sớm những trường hợp nghi ngờ nhiễm độc.
Quản lý, theo dõi và điều trị tốt người bệnh,
TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Công cụ lượng giá
Phân biệt đúng sai các câu từ câu 1 đến câu 11 bằng cách đánh đấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai.
TT Nội dung câu hỏi A B
1 Tính chất quan trong nhất quyết định tác dụng độc học của một chất độc là độc tính của nó.
2 Tính chất lý học của chất độc quyết định tới độ bền vững của nó ngoài ngoại cảnh.
3 Phương pháp xử trí khi bị nhiễm độc được quyết định bởi tính chất hóa học của nó.
4 Liều gây độc của một chất độc biểu thị độc tính của chất độc đó là mạnh hay yếu.
5 Nồng độ tối đa cho phép của một chất độc trong môi trường lao động chính là liều dung nạp chất độc đó của cơ thể con người.
6 Tất cả các chất với một liều rất nhỏ đã có khả năng gây nhiễm độc gọi là chất độc.
7 Các chất độc có tính bazơ mạnh được hấp thu nhanh chóng qua dạ dày.
8 Các chất độc xâm nhập cơ thể bằng đường hô hấp sẽ trực tiếp vào máu và qua gan khử độc.
9 Các chất độc có thể xâm nhập cơ thể qua da chủ yếu vào cơ thể bằng đường nang lông tuyến bã.
10 Quá trình phân bố chất độc trong cơ thể kết thúc khi chất độc tập kết tại vị trí tấn công đặc hiệu.
11 Mỗi chất độc có tế bào đích để gây độc khác nhau.
Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu từ câu 12 đến câu 16 bằng cách đánh dấu X vào cột tương ứng với chữ cái đứng đầu câu trả lời được lựa chọn.
Câu hỏi A B C D E
12. Điều kiện tác dụng độc của một chất độc phụ thuộc vào các yếu tố sau ngoại trừ
A. Khả năng bay hơi của chất độc.
B. Nhiệt độ sôi và nhiệt độ đông đặc của chất độc.
C. Độ bền vững của chất độc với nhiệt độ.
D. Độ pH của chất độc.
E. Độ hoà tan trong nước và trong các dung môi hữu cơ.
13. Trong môi trường lao động con đường hấp thu chính của chất độc vào cơ thể là:
A. Qua ruột non.
B. Qua phế nang phổi.
C. Qua dạ dày.
D. Qua biểu bì.
E. Qua nang lông tuyến bã.
14. Tốc độ và số lượng chất độc hấp thu vào cơ thể phụ thuộc vào tất cả các yếu tố sau ngoại trừ
A. Tính chất vật lý của chất độc.
B. Tính chất hóa học của chất độc.
C Thể trạng của người tiếp xúc.
D. Nồng độ chất độc khi tiếp xúc.
E. Vi khí hậu nơi tiếp xúc với chất độc.
15. Các thuốc chống độc đặc hiệu tác dụng bằng các cơ chế sau ngoại trừ
A. Kết hợp với chất độc để đào thải ra ngoài.
B. Kết hợp với thụ thể.
C. Làm thay đổi môi trường xung quanh thụ thể để chất độc không thể tác dụng.
D. Ngăn không cho chất độc tấn công tế bào đích E. Tạo ra kháng thể để chống lại chất độc
16. Con đường chủ yếu đào thải chất độc khỏi cơ thể là:
A. Đường tiết niệu.
B. Đường hô hấp.
C. Đường tiêu hóa.
D. Đường bài tiết mồ hôi.
E. Đường bài tiết sữa.
2. Hướng dẫn tự lượng giá
Để trả lời đúng các câu hỏi tự lượng giá sinh viên cần nghiên cứu kỹ bài học theo từng phần cụ thể như sau:
- Phần "Những điều kiện tác dụng của chất độc" để trả lời các câu hỏi 1 - 6 và 12.
- Phần "Quá trình hấp thu, phân bố và thải trừ chất độc" để trả lời các câu 7 - 11 và 13; 14; 16.
- Phần "Nguyên tắc chung về xử trí nhiễm độc" trả lời cho câu hỏi 15.
Sau khi tự nghiên cứu và trả lời các câu hỏi tự lượng giá sinh viên tham khảo phần đáp án cuối cuốn sách để đối chiếu so sánh.
HƯỚNG DẪN SINH VIÊN TỰ HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU VÀ VẬN DỤNG THỰC TẾ
1. Phương pháp học
Tự nghiên cứu tài liệu trước khi đến lớp. Các tài liệu đọc thêm, tài liệu tham khảo có thể tìm đọc tại thư viện Trường Đại học Y.
phương cụ thể. Học cách phát hiện chất độc và cách giải quyết khi bị nhiễm độc của từng cộng đồng cụ thể, trong các ngành nghề cụ thể.
2. Vận dụng thực tế
Chất độc ở dạng khí, khí dung và có khả năng bay hơi rất dễ xâm nhập cơ thể bằng đường hô hấp. Chất độc có thể gây các nhiễm độc cấp tính gây tử vong tức thời do vậy khi đến những vùng còn chưa xác định rõ đặc biệt hang động sâu, kín, không thoáng khí cần kiểm tra trước thật kỹ lưỡng.
NHIỄM ĐỘC CHÌ VÔ CƠ NGHỀ NGHIỆP
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên sẽ có khả năng:
1. Trình bày được các yếu tố nguy cơ và con đường xâm nhập của chì vào cơ thể.
2. Mô tả được các tác hại của chì đối với cơ thể.
3. Nêu được tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nhiễm độc chì vô cơ.
4. Trình bày được phương pháp điều trị và dự phòng nhiễm độc chì vô cơ.
5. Nhận biết được tầm quan trọng của việc khám phát hiện và điều trị nhiễm độc chì ngay ở giai đoạn đầu.
Chì là kim loại màu xanh xám, dễ dát mỏng và kéo dài thành sợi, nhiệt độ chảy của chì bằng 2370C và nhiệt độ sôi của chì bằng 15250C. chì bị hoà tan nhanh bởi acid nitric; chì dễ tan trong các acid hữu cơ (như acid acetic, thực phẩm có môi trường acid) và trong nước có chứa muối nitrat và muốn. Chính vì những tính chất của chì mà chì được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống.