Ứng dụng TMĐT theo cấp độ 3

Một phần của tài liệu XÂY DỰNG QUY TRÌNH THƯƠNG mại điện tử CHO các DOANH NGHIỆP VIỆT NAM (Trang 80 - 84)

CHƯƠNG III. XÂY DỰNG QUY TRÌNH ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

3. ĐỊNH NGHĨA CÁC CẤP ĐỘ ỨNG DỤNG TMĐT

3.3. Ứng dụng TMĐT theo cấp độ 3

Ứng dụng TMĐT theo cấp độ 3 bao gồm nội dung trong ứng dụng TMĐT theo cấp độ 2 và cộng thêm ứng dụng TMĐT trong các hoạt động của doanh nghiệp theo chuỗi giá trị như (ERP, SCM, CRM, ...) phục vụ cho việc cung cấp nội dung và ứng dụng cộng tác ở mức thấp. Ngoài ra các ứng dụng này còn có thể tập trung dữ liệu lịch sử để giúp phân tìch thực trạng doanh nghiệp và thị trường cũng như việc ứng dụng các công cụ khai thác tin tự động từ các nguồn tin được chỉ định.

3.3.1. Nghiên cứu thị trường

Các hoạt động

Tổ chức đội ngũ nghiên cứu thị trường: Tuy vào mô hính của doanh nghiệp cũng như chiến lược kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có hính thức nghiên cứu thị trường khác nhau và mục đìch nghiên cứu của mỗi doanh nghiệp cũng có đặc thí riêng mà doanh nghiệp có thể tổ chức đội ngũ nghiên cứu thị trường hoặc thuê các đối tác thực hiện nghiên cứu thị trường. Các hoạt động nghiên cứu thị trường có thể bao gồm:

Cách thức tím kiếm và cung cấp thông tin trên mạng: Thông tin trên mạng là rất phong phú từ hàng triệu triệu trang web hiện có trên mạng. Doanh nghiệp có thể tra cứu tím kiếm moi nguồn thông tin trên mạng internet. Việc tím kiếm thông tin từ

69

các trang web cho doanh nghiệp một phương tiện nghiên cứu thị trường. Mặt khác, doanh nghiệp muốn nhiều doanh nghiệp khác tím đến mính, ví vậy để cung cấp những thông tin có giá trị cho mọi người thí doanh nghiệp phải (đảm bảo rằng những trang Web của mính được đăng ký với những phương tiện tím kiếm, quảng cáo trên những tạp chì in ấn hoặc tạp chì chuyên môn trực tuyến, đẩy mạnh việc cung cấp miễn phì các thông tin giá trị đến nhóm khách hàng tiềm năng thông qua email và các tin tức được cập nhật kịp thời liên quan đến ngành nghề kinh doanh).

Doanh nghiệp có thể sử dụng các ứng dụng khai thác tin như các ứng dụng khai tác tin theo chuẩn RSS để lấy thông tin trên mạng.

Nghiên cứu thị trường dựa vào email, đây là công cụ hữu ìch để tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng. Cũng như khảo sát thị trường đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp dựa vào sự quan tâm của khách hàng khi click từ các đường link trên thông điệp mà khách hàng nhận được.

Các nguồn thông tin nghiên cứu thị trường điện tử trên Internet, các nguồn thông tin về các thị trường nước ngoài. Đây là những ngồn thông tin mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể tím kiếm được trên internet thông qua các công cụ tím kiếm như www.google.com, www.bing.com hay www.yahoo.com.

Những nguồn thông tin mà doanh nghiệp có thể tím kiếm về những đối thủ cạnh tranh, điều quan trọng nhất của những nguồn thông tin sơ cấp về những gí mà đối thủ cạnh tranh đang thực hiện là những bản tin thương mại thuộc lĩnh vực họ đang kinh doanh. Các bản tin này cung cấp cập nhật thông tin về tính trạng thị trường (nội địa và/hoặc quốc tế) cho sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, cũng như tin tức, phân tìch, mô tả sơ lược công ty.

Doanh nghiệp cũng có thể mua các nguồn tin thứ cấp về phân tìch thị trường tại từ các nhà cung cấp như PTSP - Gale Group PROMT http://ds.datastarweb.com/ds/products/datastar/sheets/ptsp.htm

Dựa vào những thông tin này doanh nghiệp có thể tiến hành phân tìch ngành của mính để từ đó xây dựng các mục tiêu chiến lược.

Chi phí ƣớc tính và mức độ phù hợp

Chi phì xây dựng đội ngũ nghiên cứu thị trường hay thuê đối tác xây dựng tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp cũng như nguồn lực hiện tại trong doanh nghiệp.

70

Tím kiếm thông qua cơ sở dữ liệu PTSP - Gale Group PROMT được tình theo giây với giá mỗi giờ là 90 USD và bính quân mỗi lần tải xuống là 2,50 USD.

Mức độ phù hợp với các doanh nghiệp vừa và lớn.

Áp dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp Về tài chính: Áp dụng các chỉ số đo lường như

TR/F : tỉ lệ đầu tư - tổng doanh thu trên lượng vốn tài chình

AP/F: lợi nhuận trên đầu tư tài chình- lợi nhuận trên lượng vốn tài chình Về khách hàng: Áp dụng các chỉ số đo lường như

MS độ tập trung (thị phần)-thị phần của công ty

Về học hỏi và tăng trưởng: Áp dụng các chỉ số đo lường như

EDC (Employee Development Coverage) chi phì phát triển một nhân viên phục vụ cho các hoạt động cũng như chiến lược công ty

TR/DE Doanh thu phát sinh từ sự phát triển nhân viên. Tổng doanh thu trên chi phí phát triển nhân viên.

3.3.2. Ứng dụng cộng tác và cung cấp nội dung

Các hoạt động

Phân tìch và đưa ra giải pháp ứng dụng CNTT trong toàn hoạt động doanh nghiệp bằng cách thành lập hoặc nâng cấp phòng CNTT trong doanh nghiệp để có thể đảm bảo tốt được vai trò của mính hoặc thuê nhà cung cấp tư vấn giải pháp ứng dụng tổng thể CNTT trong doanh nghiệp.

Ứng dụng CNTT trong các hoạt động của doanh nghiệp như ứng dụng các phần mềm kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp ERP, phần mềm quản lý chuỗi cung ứng SCM, phần mềm quản lý quan hệ khách hàng CRM, hệ thống phần mềm cộng tác & cổng thông tin…Tùy vào nguồn lực doanh nghiệp cũng như chiến lược doanh nghiệp để có thể ứng dụng hợp lý. Thường thí doanh nghiệp khi triển khai phải mất tầm từ 1 đến 2 năm và phải trải qua 4 giai đoạn: xây dựng chiến lược, tiến hành mua sắm, triển khai, bảo trí và nâng cấp.

Sử dụng các giải pháp tìch hợp các ứng dụng riêng lẻ để thông tin có thể luân chuyển giữa các ứng dụng một cách nhanh tróng. Với mục đìch các ứng dụng phực vụ cho lĩnh vực thương mại phải tìch hợp thông tin với các ứng dụng quản lý doanh nghiệp như ERP, CRM, SCM… để luồng thông tin luân chuyển nhanh kịp thời cho việc phân tìch ra quyết định và quản lý.

71

Xây dựng trung tâm vận hành và khai thác hệ thống nhằm ứng dụng sâu sắc vào từng hoạt động để tăng hiệu quả lao động.

Chi phí ƣớc tính và mức độ phù hợp

Mức độ ứng dụng này phù hợp với các doanh nghiệp lớn với khả năng về vốn tài chình cao, có nhu cầu ứng dụng sâu sắc CNTT phục vụ cho quản lý để tăng hiệu quản kinh doanh và lợi thế cạnh tranh.

Về chi phì để ứng dụng và triển khai vào doanh nghiệp còn tùy thuộc vào nhu cầu của doanh nghiệp mà các hãng cung cấp phần mềm có các gói và giải pháp khác nhau. Đa phần các nhà cung cấp đều cung cấp dịch vụ tư vấn và giải pháp phù hợp với mô hính hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các giải pháp đồng bộ của các doanh nghiệp phần mềm lớn như giải pháp của SAP, giải pháp của Oracle hay giải pháp của Microsoft có thể là giải pháp của IBM hoặc là giải pháp kết hợp của hai hoặc nhiều hãng như giải pháp kết hợp của SAP + Microsoft, IBM +SAP, IBM + Oracle…Về chi phì thường vài tỷ đến vài trục tỷ khi doanh nghiệp muốn triển khai. Các doanh nghiệp có thể xem thêm các bài viết về chi phì cho việc ứng dụng ERP bằng cách tím kiếm trên www.google.com

Giải pháp của IBM gồm (Business intelligence, Customer relationship management, Enterprise resource planning, Infrastructure solutions, Supply chain management, Unified communications) tham khảo website www.ibm.com

Giải pháp của Microsoft gồm (Microsoft Dynamics, Microsoft Office) tham khảo tại www.microsoft.com/en-us/dynamics

Giải pháp của Oracle gồm (Business Integration, Business Intelligence, Customer Relationship Management, Oracle Database and IT infrastructure for SAP, Enterprise Content Management, Enterprise Management, Governance, Risk, and Compliance, Midsize Companies, Oracle Accelerate, Supply Chain Management, Sustainability) tham khảo tại www.oracle.com/us/solutions

Giải pháp của SAP gồm (Business intelligence, Customer relationship management, Data warehousing, Enterprise information management, Enterprise performance management, Enterprise resource planning, Governance, risk, and compliance, Human capital management, Manufacturing, Enterprise mobility, Product life-cycle management, Service and asset management, Supply chain management, Supplier relationship management, Sustainability) tham khảo tại www.sap.com/solutions

72

Hiện tại đã có một số doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu triển khai ứng dụng và cũng có một số doanh nghiệp Việt Nam đứng ra cung cấp dịch vụ tư vấn giải pháp và triển khai như FPT, CMC…

Áp dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp Về tài chính: Áp dụng các chỉ số đo lường như

TR/F : tỉ lệ đầu tư - tổng doanh thu trên lượng vốn tài chình

AP/F: lợi nhuận trên đầu tư tài chình- lợi nhuận trên lượng vốn tài chình Về khách hàng: Áp dụng các chỉ số đo lường như

TR/UV: doanh thu từ các khách hàng truy cập website(UV-User Visitor)- tổng doanh thu/số khách truy cập website.

Về hoạt động nội bộ: Áp dụng các chỉ số đo lường như EP1 năng suất lao động- doanh thu trên đầu người EP2 năng suất lao động- lợi nhuận trên đầu người

Về học hỏi và tăng trưởng: Áp dụng các chỉ số đo lường như

EDC (Employee Development Coverage) chi phì phát triển một nhân viên phục vụ cho các hoạt động cũng như chiến lược công ty

TR/DE Doanh thu phát sinh từ sự phát triển nhân viên. Tổng doanh thu trên chi phì phát triển nhân viên.

Một phần của tài liệu XÂY DỰNG QUY TRÌNH THƯƠNG mại điện tử CHO các DOANH NGHIỆP VIỆT NAM (Trang 80 - 84)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(153 trang)