TRẺ BỊ DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ

Một phần của tài liệu HƯỡng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh ở trẻ nhỏ (Trang 44 - 49)

CẤP CỨU CƠ BẢN

4. TRẺ BỊ DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ

Thường gặp lứa tuổi tiền học đường, chẩn đoán hiếm khi rõ ràng, nghi ngờ khi trẻ khởi phát với các dấu hiệu suy hô hấp đột ngột, ho, nôn oẹ và thở rít. Phân biệt với viêm nắp thanh môn và viêm thanh quản.

45

Những trẻ bị tắc nghẽn đường thở do nhiễm khuẩn hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn và những trẻ tắc nghẽn không rõ nguyên nhân nhƣng vẫn tự thở cần đƣợc đƣa ngay tới bệnh viện.

Những phương pháp vật lý làm thông đường thở được mô tả sau đây chỉ nên tiến hành nếu:

1. Dị vật đường thở được chẩn đoán rõ (được chứng kiến hoặc nghi ngờ nhiều), trẻ không ho đƣợc và khó thở tăng dần, mất ý thức hoặc xuất hiện ngừng thở.

2. Tư thế ngửa đầu/nâng cằm và ấn hàm để làm thông đường thở không có kết quả ở trẻ ngừng thở.

Nếu trẻ ho đƣợc thì nên khuyến khích trẻ ho. Không nên can thiệp, trừ khi ho không có hiệu quả (ho yếu) hoặc đứa trẻ mất ý thức. Ho có hiệu quả đƣợc nhận ra bởi các dấu hiệu : trẻ có thể nói, khóc hoặc thở giữa những lần ho.

Trẻ vẫn tiếp tục đƣợc đánh giá và không nên để trẻ một mình. Các can thiệp chỉ tiến hành khi trẻ ho không hiệu quả, trẻ không thể khóc, nói, thở hoặc nếu trẻ tím và dần mất ý thức. Hãy gọi hỗ trợ và bắt đầu các can thiệp cho trẻ.

Hình 12. Trình tự xử trí một trẻ sặc

Đánh giá

Ho không hiệu quả Ho có hiệu quả

Tỉnh Bất tỉnh

Vỗ lƣng 5 lần Mở thông

đường thở

Ép ngực hoặc bụng 5 lần

2 nhịp thổi ngạt

Đánh giá và tiếp tục thủ thuật

CPR 15 : 2 Kiểm tra dị vật

Khuyến khích ho

Hỗ trợ và tiếp tục đánh giá

46

Trẻ nhũ nhi

Ấn bụng trẻ nhũ nhi có thể gây chấn thương nội tạng. Vì vậy, ở lứa tuổi này nên phối hợp động tác vỗ lƣng và ấn ngực để loại bỏ dị vật.

Đặt trẻ dọc theo cánh tay người cấp cứu, đầu thấp, người cấp cứu đặt tay dọc lên đùi mình, bàn tay giữ vào cằm trẻ giúp cho đường thở được mở ra và đạt trẻ ở tƣ thế trung gian và dùng gót bàn tay còn lại vỗ lên lƣng trẻ 5 lần.

Nếu dị vật không bật ra, lật ngƣợc trẻ lại, đặt nằm dọc trên đùi vẫn ở tƣ thế đầu thấp. Ấn ngực 5 lần tại vị trí ép tim với tần suất 1 lần/giây. Nếu trẻ quá lớn không sử dụng đƣợc kỹ thuật 1 tay nhƣ đã mô tả ở trên thì đặt trẻ nằm ngang trên đùi người ngồi cấp cứu và làm cùng biện pháp. Kỹ thuật này được mô tả ở Hình 13 và Hình 14.

Hình 13: Vỗ lƣng trẻ nhũ nhi

Hình 14 : Ấn ngực trẻ nhũ nhi

47

Trẻ lớn

Sử dụng kỹ thuật vỗ lƣng và ấn ngực nhƣ ở trẻ nhũ nhi để loại bỏ dị vật, ấn bụng có thể gây ra chấn thương bụng.

Hình 15: Vỗ lƣng trẻ nhỏ

Đặt trẻ nằm ngửa, vị trí ấn ngực tương tự vị trí ép tim nhưng tỉ lệ một lần trong một giây, tiến hành ép tim

5 lần nếu dị vật vẫn không ra đƣợc. Nếu dị vật ra đƣợc, đánh giá các dấu hiệu lâm sàng, có thể vẫn có một phần của dị vật còn lại trong đường thở. Mỗi lần thở nhìn vào miệng trẻ xem còn dị vật hay không và loại bỏ dị vật nếu nhìn thấy. Chú ý không đẩy dị vật xuống và tránh làm tổn thương mô mềm. Nếu dị vật đã đƣợc loại bỏ , nhƣng nạn nhân không thở vẫn tiếp tục thông khí hỗ trợ hoặc cả thông khí và ấn ngực nếu trẻ không có dấu hiệu của sự sống.

Nếu trẻ thở có hiệu quả đặt trẻ ở tƣ thế hồi phục và tiếp tục theo dõi nạn nhân.

Trẻ nhỏ bị hôn mê hoặc trẻ lớn có dị vật đường thở gây chèn ép Kêu hỗ trợ

Đặt trẻ nằm ngửa trên nền cứng.

Mở miệng đứa trẻ và thử lấy những dị vật nhìn thấy đƣợc ra.

Mở thông đường thở và thử hà hơi thổi ngạt 2 lần, mở thông lại đường thở nếu lồng ngực không di động sau khi thổi ngạt.

Bắt đầu ép tim kể cả khi thổi ngạt không có tác dụng.

Tiếp tục tiến hành cấp cứu cơ bản trong 1 phút, sau đó gọi hỗ trợ lại nếu chƣa thấy ai đến.

48

Hà hơi thổi ngạt lại, xem lại trong miệng trẻ có dị vật gì nhìn thấy đƣợc không và lấy dị vật ra ngoài, cần cẩn trọng không đẩy dị vật vào sâu hơn và tránh làm tổn thương mô mềm.

Khi đã giải thoát đƣợc tắc nghẽn dị vật, nạn nhân vẫn cần đƣợc thông khí tiếp tục nếu chƣa tự thở đƣợc hoặc cần tiến hành đồng thời cả thông khí và ép tim nếu chƣa thấy dấu hiệu hồi phục của tuần hoàn.

Nếu trẻ tự thở đƣợc, cho trẻ nằm ở tƣ thế hồi phục và tiếp tục theo dõi trẻ.

49

Một phần của tài liệu HƯỡng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh ở trẻ nhỏ (Trang 44 - 49)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(807 trang)