CHƯƠNG 15: TÂM THẦN – PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
6. THAM VẤN TÂM LÝ
Đối tƣợng của tham vấn tâm lý trong thực hành nhi khoa là cha mẹ và trẻ em có vấn đề về tâm lý (gọi là thân chủ).
Tham vấn là một quá trình thiết lập mối quan hệ giữa nhà tham vấn và thân chủ nhằm giúp đỡ thân chủ cải thiện cuộc sống của họ bằng cách khai thác, nhận thức và thấu hiểu những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của họ, hỗ trợ và khuyến khích thân chủ tự đƣa ra cách giải quyết vấn đề.
- Quá trình tham vấn: Nhà tham vấn và thân chủ có thể gặp nhau trong một khoảng thời gian cố định (thường từ 50-60 phút), một tuần một lần hoặc nhiều hơn (tùy thuộc vào mức độ vấn đề của thân chủ).
- Các mục đích của mối quan hệ trong tham vấn:
749
+ Giúp cho thân chủ xác định các vấn đề của họ và đặt thứ tự ƣu tiên cho các hoạt động can thiệp.
+ Giúp thân chủ hiểu rõ căn nguyên của vấn đề họ đang gặp phải.
+ Giúp thân chủ nhận ra suy nghĩ và cảm xúc của họ đóng góp hoặc liên quan đến các vấn đề của họ nhƣ thế nào, từ đó nhận thức thế giới theo cách thực tế và tích cực hơn.
+ Hỗ trợ thân chủ trong quá trình đƣa ra quyết định bằng cách giúp họ xác định các lựa chọn và cân nhắc “mặt trái”, “mặt phải” của từng lựa chọn.
+ Khuyến khích thân chủ đƣa ra những lựa chọn và các thay đổi tốt nhất cho chính cuộc sống của họ (nhà tham vấn không bao giờ đƣa ra quyết định thay cho thân chủ).
+ Nhấn mạnh những đặc điểm tích cực của thân chủ và giúp họ sử dụng những thế mạnh này để vƣợt qua những trở ngại và thách thức.
6.2.Chỉ định
Tham vấn tâm lý được chỉ định rất rộng rãi trong trường hợp cha mẹ và trẻ có nhu cầu mong muốn giải quyết những vướng mắc về tâm lý. Trong quá trình điều trị các rối loạn về tâm lý nó đƣợc xem nhƣ là liệu pháp hỗ trợ rất quan trọng, đƣợc phối hợp với các liệu pháp tâm lý khác hoặc điều trị bằng hóa dƣợc.
6.3. Các kỹ năng tham vấn
Các kỹ năng giao tiếp không lời.
- Giao tiếp bằng mắt: nhìn thẳng thể hiện sự chăm chú.
- Ngôn ngữ cử chỉ: ngồi cạnh, thả lỏng, cùng tầm với thân chủ thể hiện sự cởi mở và thông cảm.
- Giọng nói: bình tĩnh, tốc độ đều đều,
- Khoảng cách không gian: giữa hai người không có vật cản, ngồi cách nhau 70 cm-1m, ánh sáng vừa phải.
- Thời gian: thân chủ có thời gian trình bày và trả lời câu hỏi, không thúc dục hoặc gây bắt buộc.
- Khoảng im lặng giữa hai người để nhà tham vấn có thời gian suy nghĩ và lên kế hoạch cho câu hỏi hoặc câu nói tiếp theo.
Các kỹ năng giao tiếp bằng lời.
- Nên đặt câu hỏi mở: “ điều gì?”; “tại sao?”; “thế nào?”.
- Khuyến khích: nhắc lại một từ chính của thân chủ.
- Diễn đạt lại: nhắc lại ý chính trong lời nói của thân chủ.
- Phản ánh cảm xúc: gọi tên đƣợc những cảm xúc chính mà thân chủ đang trải qua.
750
- Tóm lƣợc: điểm lại những vấn đề và cảm xúc mà thân chủ đã bộc lộ.
Các giai đoạn của mô hình tham vấn: gồm 5 giai đoạn
1. Thiết lập mối quan hệ: Để xây dựng lòng tin, với trẻ em nên bắt đầu bằng nụ cười, một trò chơi hoặc kể một câu truyện.
2. Tập hợp thông tin, xác định vấn đề và nhận ra thế mạnh của thân chủ:
để xác định mục đích rõ ràng và định hướng cho cuộc phỏng vấn tránh lan man vào chủ đề khác. Với trẻ em tránh dùng từ và khái niệm trừu tƣợng.
3. Xác định kết quả: nhằm xác định một giải pháp lý tưởng bằng câu hỏi:
“ Cháu muốn điều gì sẽ xảy ra?” hoặc “ Nếu cháu có ba điều ƣớc, cháu sẽ ƣớc gì?”
4. Tìm kiếm các giải pháp thay thế đối mặt với những điều phi lý của thân chủ: Nhà tham vấn cần sự sáng tạo, càng đƣa ra nhiều giải pháp lựa chọn càng tốt. Với trẻ em giúp trẻ tưởng tượng về tương lai và kết quả về các mặt tinh thần khi chọn giải pháp thay thế.
5. Khái quát: tóm lƣợc kết quả khi các giải pháp cụ thể đã đƣợc vạch ra và hẹn lần sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Công Khanh. 2000. Tâm lý học trị liệu. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội.
2. Sidney Bloch và Bruce S. Singh. 2002. Cơ sở của Lâm sàng tâm thần học. Biên dịch Trần Viết Nghị. Nhà xuất bản Y học. Tr. 365-367.
3. Ngô Gia Hy. Từ điển bách khoa Anh - Việt. 2005. Nhà xuất bản Y học.
Tr. 781.
4. Đào Tuấn Thái- Các phương pháp cơ bản của tâm lý liệu pháp- Tâm thần học, NXB Y học 2005.
5. Kaplan and Sadock- Signs and symptoms in: Synopsis of Psychiatry, 2002, p275-287.
6. Rapee, RM., Wignall A., Hudson. J. L. & Schniering. CA. 2000.
Treating Anxious children & Adolescents: An evidence - based approach. CA.
New Harbinger Publications
7. Rapee. R.M, Spence . S.H., Cobham. V.& Wignall.A.. 2000. Helping your Anxious child: A step by step Guide for parents. New Harbinger publications.
751
TÂM LÝ BỆNH NHI NẰM VIỆN
1. ĐẠI CƯƠNG
Con người là một tổng thể gồm 3 yếu tố tác động qua lại lẫn nhau: Sinh học (S), Xã hội và môi trường sống (X), Tâm lý (T).
Bệnh tật gây tổn thương thực thể và chức năng của các cơ quan, đây là thay đổi về mặt sinh học (S). Bị bệnh nằm viện làm thay đổi về môi trường sống, mối quan hệ xã hội (X). Sự thay đổi của 2 yếu tố trên, tất yếu sẽ làm thay đổi ít nhiều về yếu tố tâm lý (T). Sự thay đổi tâm lý thể hiện ở các mức độ khác nhau của rối loạn nhận thức, cảm xúc (lo âu - trầm cảm), hành vi và phương thức ứng phó ở cả cha mẹ và bệnh nhi.
Trẻ em là một cá thể có nhân cách đang hình thành và phát triển: dễ bị ám thị, dễ bị tổn thương cảm xúc, thiếu óc phê phán. Khi bị bệnh phải nằm viện trẻ khó thích ứng với môi trường mới hơn người lớn, dễ bị lây lan cảm xúc lo âu của cha mẹ và thường phản ứng quá mức với trạng thái đau. Vì vậy tổn thương tâm lý thường đa dạng và cường độ mạnh hơn.