NHỮNG TỒN TẠI VÀ THÁCH THỨC
A. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở TP. HỒ CHÍ MINH VÀ
III. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ VÀ CÁC QUẬN MỚI CÁC QUẬN MỚI
3. Tồn tại trong sử dụng ủất nụng nghiệp
3.1. ðất nụng nghiệp chịu sự tỏc ủộng của quỏ trỡnh ủụ thị húa nhanh nhưng trong thời gian qua thiếu một chiến lược và giải pháp ủồng bộ, toàn diện về phỏt triển kinh tế nụng thụn và nụng nghiệp ngoại thành (ủặc biệt là cỏc quận mới).
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...
•Phần nụng nghiệp, nụng thụn trong ủụ thị chớnh là phần mềm cần thiết trong ủụ thị cứng. Bản thõn thành phố là một cơ cấu cứng với cỏc công trình vật chất rất nặng nề như beton, sắt thép, vật liệu nhân tạo ken vào nhau ủụng ủặc. Chớnh vỡ vậy những cỏnh ủồng, vườn hoa, cụng viờn, làng nghề, rừng sinh thỏi là phần cõn bằng cần thiết cho cỏc ủụ thị lớn, như âm với dương.
•Cuộc sống người dõn ủụ thị bị cuốn hỳt vào tốc ủộ cao và cường ủộ nhanh, căng thẳng thần kinh và sức ộp tõm lý xó hội luụn thường trực.
Do vậy chính cuộc sống tĩnh của nông nghiệp và nông thôn là sự cân bằng cho ủời sống tinh thần và tõm linh cho cỏc thị dõn.
•Phần nụng thụn trong ủụ thị cũn cú giỏ trị ở nhiều khớa cạnh khỏc nữa như kinh tế (giải quyết một phần lao ủộng nụng nghiệp gia tăng hàng năm), văn húa (tạo ra mụi trường cảnh quan ủa dạng), an ninh xó hội (tham gia làm giảm tội phạm và lệch lạc xã hội), giáo dục (tạo môi trường giáo dục toàn diện cho trẻ em), môi trường tự nhiên (tạo ra các tiểu khí hậu).
Như vậy, sự tồn tại của phần nụng nghiệp, nụng thụn trong một ủụ thị lớn như Thành phố Hồ Chớ Minh là rất cần thiết, nhưng vấn ủề là tồn tại như thế nào, qui mụ cỏch thức ra sao? Cho ủến nay Thành phố chỳng ta vẫn chưa cú một chiến lược phỏt triển nụng nghiệp, nụng thụn trong ủụ thị một cách hoàn chỉnh. Có một sự chênh lệch rõ rệt giữa việc tập trung phát triển các quận nội thành, các khu công nghiệp, dịch vụ với phát triển nông thôn ngoại thành
Trước hết phải hiểu rằng, mặc dự quy luật chuyển dịch sử dụng ủất trong quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ theo hướng: ủất dành cho sản xuất nụng nghiệp sẽ ủược chuyển thành ủất phi nụng nghiệp của kết cấu kinh tế ủụ thị và vỡ vậy ủất nụng nghiệp luụn bị co lại tuy nhiờn thường chỳng khụng bị chuyển dịch hoàn toàn. Một thành phố ủụ thị hoỏ vẫn cần phải cú vành ủai xanh của nụng nghiệp ngoại thành cung cấp những nhu yếu phẩm
CHệễNG II
rau, sữa, thịt, trứng v.v... cho thành phố. Tất nhiên kinh tế nông nghiệp này trong quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ phải cú sự chuyển dịch cơ cấu vật nuụi, cõy trồng và kỹ thuật canh tỏc phự hợp với chương trỡnh ủụ thị hoỏ và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp của thành phố ủụ thị hoỏ thường chuyển dịch theo hướng: giảm trồng trọt, tăng chăn nuụi và dịch vụ nụng nghiệp. Do vậy ủất nụng nghiệp của thành phố cũng phải ủược quy hoạch và sử dụng theo cơ cấu trờn.
Tuy nhiờn, thời gian qua ủất nụng nghiệp của Thành phố ủó khụng ủược sử dụng một cỏch cú kế hoạch theo ủịnh hướng phỏt triển ủụ thị húa ủú. Bỏo cỏo của Sở Nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn TP. HCM ủó ghi nhận "Tồn tại quan trọng nhất tỏc ủộng ủến bộ phận kinh tế nụng nghiệp của thành phố là ở ủõy chưa cú sự chuẩn bị ủầy ủủ về quy hoạch chi tiết, chưa cú chiến lược và giải phỏp ủồng bộ toàn diện về phỏt triển kinh tế xã hội nông thôn(1)
Bỏo cỏo "Tổng hợp ủiều chỉnh quy hoạch sử dụng ủất ủến 2010, lập kế hoạch sử dụng ủất 5 năm kỳ cuối 2006-2010" của Sở Tài nguyờn - Mụi trường Thành phố thỏng 5-2006 cũng xỏc nhận "ủất nụng nghiệp ủang chịu sự tỏc ủộng của quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ nhanh trong khi ủú Thành phố chưa cú chiến lược và giải phỏp ủồng bộ, toàn diện về phỏt triển kinh tế nông thôn và nông nghiệp ngoại thành".
Từ ủú dẫn ủến hệ quả: cơ cấu cõy trồng vật nuụi chuyển biến chậm.
Trỡnh ủộ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cụng nghệ mới vào cụng tỏc giống tuy có tiến bộ hơn trước nhưng nhìn chung còn yếu, nhất là giống cõy trồng, do ủú năng suất chưa chuyển biến theo kịp với tiến ủộ ủụ thị hoá của thành phố. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp (như
(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của UBND TP. HCM "Báo cáo tóm tắt Quy hoạch sử dụng ủất và chuyển ủổi cơ cấu sản xuất nụng nghiệp ủến 2010" , Tài liệu lưu
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...
giao thụng, thuỷ lợi...) tuy ủó cú ủược quan tõm ủầu tư nhưng tốc ủộ phỏt triển cũn chậm, chưa ủồng bộ.
Các huyện Nhà Bè, Cần Giờ và một số vùng Nam Bình Chánh, Quận 9, Quận 2 ủa số nụng dõn cũn sản xuất ủộc canh, ủộc vụ vỡ chưa cú hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, ủiều kiện chuyển ủổi cơ cấu cõy trồng vật nuôi rất khó khăn, năng suất cây lúa thấp nhưng chưa có cây khác thay thế, chăn nuụi thuỷ sản chưa cú ủiều kiện và mụ hỡnh hợp lý ủể phỏt triển nhanh và vững chắc.
3.2. ðồng ruộng bị ô nhiễm do nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp khiến cho việc canh tác nông nghiệp ở Thành phố càng thêm khó khăn.
Trong nhiều năm qua tại Củ Chi và Hóc Môn có khoảng 20 công ty và cơ sở sản xuất chất thải gây ô nhiễm nặng ở tuyến kênh Tam Tân và An Hạ khiến cho hàng ngàn hộcta ủất bị ụ nhiễm. "Những cỏnh ủồng chết" - theo cách gọi của dân ựịa phương - nối tiếp nhau kéo dài từ đông Thanh, Nhị Bỡnh (Húc Mụn) ủến phường An Thới (Quận 12). Hàng ngàn hộcta ủất nụng nghiệp, vốn trước ủõy là ủất phự sa màu mỡ, ủem lại cho nông dân những vụ mùa bội thu, thì nay bị bỏ mặc cho cỏ dại vì bị ô nhiễm không thể canh tác. Tương tự như Hóc Môn và Quận 12, "Những cánh ựồng chết" cũng xảy ra ở Tân Thạnh Tây, Tân Thạnh đông, Tân Phú Trung, Phú Hoà đông thuộc huyện Củ Chi. đồng ruộng ở ựây cũng hoang hóa do tình trạng ô nhiễm kênh rạch từ nước xả công nghiệp.
Tỡnh hỡnh trờn ủó khiến cho người nụng dõn bị ủẩy ủến tỡnh trạng sản xuất nụng nghiệp luụn bị thua lỗ và do ủú số ruộng ủất hoang hoỏ ở khu vực sản xuất nụng nghiệp trở nờn ủặc biệt nghiờm trọng. Theo kết quả khảo sỏt của Ban chỉ ủạo Nụng nghiệp và Nụng thụn (thuộc UBND TP) năm 2003 diện tớch ủất nụng nghiệp bị bỏ hoang tại 5 huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Cần Giờ, Nhà Bè là 5145 ha.
CHệễNG II
Trong ủiều kiện ấy nụng dõn ngả sang xu hướng bỏn ủất. Thực trạng mua bỏn sang nhượng bất hợp phỏp ủất nụng nghiệp ở Thành phố ủó trở nờn phổ biến và diễn ra trong một thời gian dài. Tốc ủộ, qui mụ ủụ thị hoỏ càng nhanh, càng rộng, thỡ ủất nụng nghiệp, ủặc biệt ở những khu vực ủụ thị mới, càng bị mua bỏn tự phỏt hỗn loạn. Những thỏng ủầu năm 2002 là thời gian cực ủiểm của cơn sốt ủất nụng nghiệp ở Thành phố. Chỉ trong thời gian ngắn ủó cú khoảng 40.000 vụ mua bỏn chuyển nhượng ủất nụng nghiệp trỏi phộp, gõy ra nguy cơ phỏ vỡ quy hoạch Thành phố và tạo nờn những bất ổn xó hội. Chỉ thị 08 của UBND TP ra ủời sau ủú (4/2002) ban hành những quy ủịnh mới về ủiều kiện chuyển nhượng ủất nụng nghiệp, quy ủịnh thẩm quyền và trỏch nhiệm của ủịa phương trong việc giải quyết cỏc vấn ủề liờn quan ủến ủất ủai ủó cú tỏc dụng hạn chế cơn sốt ủất này. Nhưng ủú chỉ là liệu phỏp "sốc" tỡnh thế bởi vỡ chỉ thị 08 cũng làm ảnh hưởng tới thị trường nhà ủất Thành phố và hàng loạt cỏc vấn ủề khỏc lại nảy sinh.
Hệ quả trực tiếp của việc mua bỏn sang nhượng hỗn loạn ủất nụng nghiệp không chỉ là phá vỡ quy hoạch của Thành phố mà còn góp phần gia tăng tỡnh trạng hoang hoỏ ruộng ủất ở khu vực sản xuất nụng nghiệp.
Nguyờn nhõn bỏ hoang là do những "ủại gia" mua ủất nụng nghiệp khụng phải là nụng dõn, họ mua ủất chủ yếu là ủể làm của hay ủầu cơ sang nhượng kiếm lời nờn khụng ủầu tư sản xuất. Những mảnh ủất bị bỏ hoang này và cỏc mảnh ủất hoang thuộc cỏc dự ỏn treo nằm xen kẽ trong những khu vực canh tác nông nghiệp của nông dân gây ra hiện tượng:
chuột, sõu, rầy tập trung phỏ hoại mạnh vào những khu vực ủang canh tỏc, việc phũng chống trở nờn ủặc biệt tốn kộm và khụng hiệu quả. Người nụng dõn bị ủẩy vào tỡnh trạng: sản xuất thỡ bị thua lỗ, khụng sản xuất thỡ không có nguồn thu nhập và trong hoàn cảnh ấy người ta dễ dàng ngả sang xu hướng bỏn ủất, nhất là những nơi cú dự ỏn ủất nụng nghiệp tăng giá rất nhanh. "Phản ứng dây chuyền" hoang hoá do vậy cứ thế lan rộng,
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...