NHỮNG THÁCH THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG TỪ VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT LÀM TĂNG Ô NHIỄM ĐẤT ĐÔ THỊ TRONG THỜI GIAN ĐÔ THỊ HOÁ VỪA TĂNG Ô NHIỄM ĐẤT ĐÔ THỊ TRONG THỜI GIAN ĐÔ THỊ HOÁ VỪA

Một phần của tài liệu Quản lý và sử dụng đất đô thị ở TP. Hồ Chí Minh : Thực trạng và giải pháp (Trang 189 - 196)

B- NHỮNG THÁCH THỨC TỪ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH QUẢN LÝ ĐẤT ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

III. NHỮNG THÁCH THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG TỪ VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT LÀM TĂNG Ô NHIỄM ĐẤT ĐÔ THỊ TRONG THỜI GIAN ĐÔ THỊ HOÁ VỪA TĂNG Ô NHIỄM ĐẤT ĐÔ THỊ TRONG THỜI GIAN ĐÔ THỊ HOÁ VỪA

Theo khỏi niệm về mụi trường sinh thỏi ủất (Lờ Huy Bỏ, 2004) thỡ ủất là một loại mụi trường hoặc là một yếu tố mụi trường của mụi trường tự nhiờn cú ủầy ủủ cỏc chức năng của một “cơ thể sống” với “tim” là cỏc hạt keo ủất, “xương” là cấu trỳc ủất, “mỏu” là dung dịch ủất và “quỏ trỡnh trao ủổi khớ của sinh vật trong ủất” ủúng vai trũ như sự thở của ủất. Như vậy, nếu coi ủất là cơ thể sống thỡ ủất cú khoẻ mạnh, cú tạo ra giỏ trị kinh tế cho con người hay không tùy thuộc hoàn toàn vào cách hành xử của chúng ta.

NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI VÀ NHỮNG THÁCH THỨC ...

đô thị hoá là xu hướng phát triển tất yếu trên phạm vi toàn cầu.

Bờn cạnh những mặt tớch cực khụng thể phủ nhận của quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ như tạo ra những cơ sở vật chất cần thiết ủể ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất nhằm chế tạo ra những sản phẩm công nghệ cao phục vụ ủời sống, tạo ủiều kiện cho xó hội phỏt triển nhanh chóng, là những tiêu cực không thể tránh khỏi như gia tăng liên tục lượng chất thải rắn, nước thải, khớ thải vào mụi trường dẫn ủến sự suy thoỏi và ụ nhiễm ủất trờn diện rộng. Mụi trường ủất cũng như “mt cơ th sng” cú một giới hạn chịu ủựng nhất ủịnh và cũng cần phải ủược nuôi dưỡng và chăm sóc như bất kỳ cơ thể sống nào. Khả năng bị tác ủộng vào cơ thể sống ấy càng lớn bao nhiờu thỡ mức ủộ tiềm tàng phản ứng lại với con người càng lớn bấy nhiờu và khi ủú chỳng ta khụng cú cơ hội ủể chuộc lại lỗi lầm của mỡnh.

Gia tăng tải trọng tĩnh lờn mụi trường ủịa chất thể hiện qua việc xõy dựng cơ sở hạ tầng bao gồm ủường sỏ, cầu cống, hệ thống cấp thoỏt nước, nhà cao tầng. Gia tăng tải trọng ủộng thể hiện qua số lượng cỏc phương tiện vận tải chuyển ủộng trờn ủường phố và số lượng cỏc mỏy múc hoạt ủộng trong cỏc khu cụng nghiệp. Sự vận ủộng của cỏc thiết bị núi trờn ủó gõy ra quỏ trỡnh rung ủộng làm ủẩy nhanh quỏ trỡnh suy yếu cố kết các loại ựất. đô thị hoá còn kéo theo tốc ựộ và mức ựộ khai thác nước dưới ủất, vật liệu xõy dựng, phỏ bỏ hệ thống thảm phủ làm sa mạc hoỏ ủất ủó và ủang làm suy yếu nền ủịa chất của khu vực ủụ thị.

Một vấn ủề khỏc cũng rất ủỏng ủược quan tõm ủú là sự gia tăng về số lượng và chủng loại chất thải vào mụi trường ủất tỉ lệ thuận với tốc ủộ tăng dõn số và mức ủộ mở rộng của ủụ thị. Cỏc loại chất thải rắn, lỏng, khớ ủó và ủang ủược chụn lấp, thải bỏ và sa lắng vào mụi trường ủất sẽ gây quá trình ô nhiễm tiếp theo.

Tớnh bền vững của mụi trường ủất ủược xỏc ủịnh bởi cỏc ủiều kiện tự nhiờn (ủặc tớnh ủịa chất – ủịa kỹ thuật) và cỏc tỏc ủộng nhõn sinh (quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ). Tuy nhiờn, trong quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ, cỏc yếu tố trờn ủó

CHệễNG III

bị thay ủổi và ảnh hưởng ủến tớnh bền vững của mụi trường. Mặt ủất bị lỳn do quỏ trỡnh khai thỏc nước ngầm và cỏc hoạt ủộng khỏc như xõy dựng, giao thụng vận tải làm cho quỏ trỡnh xúi lở ủất càng trở nờn khú kiểm soỏt. Vựng ủệm, lỏ phổi xanh của khu ủụ thị, là vựng nụng thụn ngoại thành ủó và ủang cú nhiều diện tớch ủất bị hoang hoỏ tạo ủiều kiện cho cỏc quỏ trỡnh suy thoỏi ủất xảy ra như: phốn hoỏ, mặn hoỏ, xúi mũn, laterit hoá và sa mạc hoá.

Hệ sinh thỏi vựng ủụ thị mới và ngoại thành ủang bị băm nỏt do cỏc hoạt ủộng ủụ thị hoỏ tự phỏt. Chớnh quyền Thành phố ủang ủẩy nhanh kế hoạch di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ô nhiễm vào các KCN nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường trong nội thành nhưng trên thực tế, chớnh cỏc KCN này lại ủang là “ủiểm núng” và là “ổ ụ nhiễm”

mụi trường. Cỏc khu cụng nghiệp này ủang ngày càng “gặm nhấm” hệ sinh thỏi mụi trường vựng ngoại thành – nơi ủó và ủang ủược coi là vành ủai xanh của Thành phố và cũng là nơi cung cấp cỏc nụng sản, thực phẩm cho người dõn Thành phố. Hầu hết cỏc khu cụng nghiệp ủang ủược qui hoạch và vận hành ủều khụng quan tõm hoặc quan tõm rất ớt ủến mụi trường. Cỏc nhà mỏy cú hệ thống xử lý nước thải rất ớt, do ủú tỡnh trạng ụ nhiễm ở mức ủỏng lo ngại (chỉ cú một số như KCN và khu chế xuất vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung như KCX Linh Trung, KCX Tân Thuận, KCN Lờ Minh Xuõn, KCN Tõn Tạo). ðối với cỏc vựng ủất cao (Củ Chi, Húc Mụn), nước thải từ cỏc khu cụng nghiệp nếu khụng ủược xử lý tốt sẽ làm ụ nhiễm vựng ủầu nguồn của sụng Sài Gũn và ụ nhiễm nguồn nước ngầm, gây ảnh hưởng cho chính sản xuất và sinh hoạt của bản thõn người dõn nơi ủõy và của nhõn dõn nội thành. ðối với cỏc vựng trũng như Bỡnh Chỏnh, Nhà Bố, Cần Giờ, ủụ thị hoỏ và phỏt triển cụng nghiệp tạo ra một lượng lớn nước thải, chất thải rắn khụng ủược xử lý làm tớch tụ cỏc chất ủộc trong mụi trường ủất gõy ra suy thoỏi ủất ở cỏc vựng này. Thờm vào ủú, việc sử dụng ủất khụng tốt sẽ gõy nguy cơ phốn hoỏ ở cỏc vựng ủất phốn như Củ Chi, Nam Bỡnh Chỏnh,…

NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI VÀ NHỮNG THÁCH THỨC ...

Quy hoạch phỏt triển ủụ thị ở Thành phố chưa cú ủủ thụng tin về nguyờn tắc hoạt ủộng của thủy triều, của lũ. ðiều này khiến cho cỏc vựng trũng luôn có nguy cơ bị lũ lụt và xói mòn. Các quận như Bình Thạnh, Q.7, Q.2 trước kia ủều là những vựng ủất ngập nước. Quỏ trỡnh san lấp của ủụ thị hoỏ ủó làm cho thủy triều khụng cú chỗ dõng lờn gõy ra cỏc hiện tượng ngập úng ở các vùng ngoại thành thấp hơn như Bình Chánh, Nhà Bố, Cần Giờ. Thờm vào ủú, quỏ trỡnh bờ tụng hoỏ và làm chai hoỏ ủất do cỏc hoạt ủộng ủụ thị và giao thụng vận tải ủó làm gia tăng dũng chảy mặt gây nên tình trạng xói mòn.

Nhiều khu vực vựng ngoại thành (ủặc biệt là Nhà Bố, Bỡnh Chỏnh và Cần Giờ), cỏc hộ dõn cú xu hướng ủào ao nuụi cỏ, tụm, thả rau bất kể nụng hoỏ, thổ nhưỡng. Nhiều thửa ruộng ủào lờn do chua, mặn khụng xử lý hay nuụi khụng cú hiệu quả ủó bỏ hoang tạo thành những vựng “sa mạc trắng” làm suy thoỏi hệ sinh thỏi và mụi trường ủất trầm trọng.

Tỡnh trạng ụ nhiễm cỏc cỏnh ủồng canh tỏc nụng nghiệp ở cỏc xó đông Thạnh, Thới Tam Thôn, Tân Thới Nhì,Ầ (huyện Hóc Môn) và xã Tân Thạnh đông, Tân Thạnh Tây, Tân Phú Trung, Trung An,Ầ (huyện Củ Chi) do cỏc hoạt ủộng cụng nghiệp tại ủõy ủó và ủang gõy tổn hại rất lớn cho người dân (không chỉ là hiện tại mà còn tương lai do các chất ủộc trong mụi trường ủất tồn tại rất lõu và cú thể tớch lũy trong cõy trồng). Nhiều cơ cở sản xuất nơi ủõy khụng muốn vào cỏc khu cụng nghiệp vỡ muốn nộ trỏnh cỏc khoản thuờ tiền ủất, nhà xưởng, lắp ủặt hệ thống xử lý chất thải,… Một nghiên cứu mới nhất về hàm lượng một số kim loại nặng (có nguồn gốc từ sinh hoạt và công nghiệp) trong các mẫu rau ở một số quận vùng ven và vùng ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh ủó cho những kết quả làm chỳng ta phải giật mỡnh. Cỏc nhà nghiờn cứu ủó lấy 02 mẫu rau muống ở Thủ ðức; 02 mẫu rau nhỳt ở Bỡnh Chánh; 03 mẫu rau cải ở Quận 12; 01 mẫu rau muống + 01 mẫu rau cải ở Hóc Môn; 02 mẫu rau muống ở Củ Chi và phân tích các chỉ tiêu: As, Cd, Cu, Hg, Pb

CHệễNG III

Bng 47. Hàm lượng mt s các kim loi nng trong rau ti mt s qun, huyn Thành ph H Chí Minh (mg/kg rau tươi) (1)

Stt V trí ly mu As Cd Cu Hg Pb

1 Tð1 (Thủ ðức) 0.08 0.02 4.95 0.014 < 1.05

2 Tð2 0.05 0.03 5.70 0.015 < 1.05

3 HM1 (Hóc Môn) 0.15 0.03 4.95 0.012 < 1.05

4 HM2 0.37 0.03 3.60 0.018 < 1.05

5 CC1 (Củ Chi) 0.11 0.02 4.80 0.012 < 1.05

6 CC2 0.17 0.02 3.90 0.015 < 1.05

7 12.1 (Quận 12) 0.11 0.03 3.90 0.014 < 1.05

8 12.2 0.10 0.03 3.90 0.015 < 1.05

9 12.3 0.06 0.03 3.75 0.018 < 1.05

10 BC1 (Bình Chánh) 0.12 0.02 5.10 0.017 1.65

11 BC2 0.17 0.03 8.40 0.018 < 1.05

Mức giới hạn của Bộ NN & PTNT (ppm)

0.2 0.02 5.0 0.005 0.5 – 1.0

Ghi chỳ: cỏc v trớ in ủậm cú giỏ tr vượt tiờu chun cho phộp; cỏc mu rau ủều ly gn cỏc khu cụng nghip

Kết quả phõn tớch cho thấy cỏc mẫu rau phõn tớch ủều cú hàm lượng Cd bằng ủến lớn hơn tiờu chuẩn cho phộp; hàm lượng Hg ở tất cả các mẫu rau vượt từ 2.4 – 3.8 lần tiêu chuẩn; hàm lượng Pb ở tất cả các mẫu ủều vượt chuẩn. Mẫu rau ụ nhiễm kim loại nặng nhất là ở Quận Bỡnh Chỏnh, tiếp ủến là Quận 12. Kết quả này cho thấy quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ và cụng nghiệp hoỏ tại hai quận này ủó làm suy thoỏi hệ sinh thỏi tại

(1) Dẫn theo Lê Huy Bá, Vũ Chí Hiếu, Tài nguyên môi trường và phát trin bn vng,

NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI VÀ NHỮNG THÁCH THỨC ...

ủõy và gõy ủộc cho cõy trồng, ủe dọa ủến vệ sinh an toàn thực phẩm của cư dân Thành phố.

Muốn sử dụng hợp lý ủất phải xem xột khả năng thớch nghi và khả năng chịu ủựng của nú ủối với cỏc yếu tố nhõn tạo do con người tỏc ủộng vào. Vớ dụ, ủất phốn phải trỏnh ủào xới, ủất lầy hay cú nguồn gốc lầy khụng nờn xõy dựng nhà cao tầng, ủất dốc khụng nờn làm cỏ sạch bởi sẽ dẫn ủến xúi mũn ủất,v.v..

Thành phố Hồ Chớ Minh nằm trong vựng chuyển tiếp từ vựng ủồi núi đông Bắc ựến vùng ựồng bằng Mêkông. địa chất ở Thành phố Hồ Chớ Minh ủược hỡnh thành từ ủất và ủỏ ở thời kỳ Paleozoic và Cenozoic.

đá Paleozoic phân bố ở khu vực ựất gò phắa đông Bắc của Thành phố Hồ Chớ Minh. Chỳng là dạng ủỏ andờzit (andesite), cấu thành ủỏ anủờzit của khu Long Bình. đá Cenozoic ựược hình thành từ trầm tắch Holocene, Pleistocene, và Tertiary. Trầm tích Pleistocene cũng hình thành ở Thủ ðức và Củ Chi.

Kết quả nghiờn cứu khảo sỏt ủịa chất ủược thực hiện từ trước tới nay ủó thu thập ủược và kết hợp khảo sỏt ủỏnh giỏ bổ sung, cho thấy ủịa chất của Thành phố Hồ Chí Minh gồm lớp trầm tích Holocene dày từ 2,5m ủến 35m, nằm trờn lớp trầm tớch Pleistocene với chiều dày khụng thể xỏc ủịnh ủược do chiều sõu hố khoan lớn nhất chỉ cú 50m. Chiều dày lớp trầm tích Holocene là khoảng 10 m dọc theo các Quận 1, 4 và 5, chiều dày này lớn hơn 20m ở Quận 8. Lớp trầm tích Holocene này là lớp sột hữu cơ dẻo thấp hoặc cao rất mềm, sột cỏt (ủất hạt mịn dớnh), và chỳng là lớp sột mịn hay cỏt sột rời, rất rời. Lớp ủất này cú khả năng chịu lực thấp giá trị N = 0 -2 (theo thí nghiệm xuyên chùy) tập trung chủ yếu ở các vùng trũng của Thành phố như Quận 2, Quận 7, Quận 9, Nhà Bè, Bình Chánh, Cần Giờ. Lớp trầm tích Pleistocene là lớp cát bột chặt trung bỡnh, cỏt hay cỏt sột (ủất hạt thụ dớnh) và lớp này ủụi khi là lớp cỏt sột cứng hay sét. Lớp trầm tích Pleistocene này có khả năng chịu lực cao.

CHệễNG III

Ngay từ thời Phỏp thuộc, cỏc nhà quy hoạch ủụ thị ủó luụn nộ trỏnh việc phát triển Sài Gòn về hướng Nam Ờ đông Nam và cả khu Thủ Thiờm, ủơn giản vỡ ủú là vựng ủất thấp, xõy dựng hạ tầng tốn kộm và chịu nhiều rủi ro như sạt lở, lỳn ủất (Thanh ða, Nhà Bố). Trước năm 1975, nhà quy hoạch ủụ thị nổi tiếng quốc tế Doxiadis (Mỹ) cũng ủó vạch ra hướng phỏt triển Sài Gũn theo hướng Bắc – Tõy Bắc, do ủú ủối với khu Thủ Thiêm chỉ nên xây dựng nhà thấp tầng.

Quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ ở Thành phố Hồ Chớ Minh ủó biến cỏc vựng ủất trũng như Quận 2, Quận 9, Quận 7, Quận 12, huyện Nhà Bố, huyện Bỡnh Chỏnh trở thành cỏc vựng ủất bờ tụng hoỏ. ðể cú mặt bằng xõy dựng, người ta ủó dựng cỏt san lấp cỏc khu vực này. Do ủịa hỡnh thấp, mực nước triều lớn nên khối lượng cát san lấp rất lớn (chiều dày san lấp trung bỡnh là 1,5m). Khối lượng cỏt này ủược khai thỏc từ sụng Sài Gũn, sông ðồng Nai. Cát trên các sông này cũng chỉ có giới hạn nên khi bị khai thỏc vượt quỏ mức ủó làm thay ủổi ủộng lực dũng chảy, xúi lở bờ sụng, mất ổn ủịnh cỏc cụng trỡnh ven bờ và giao thụng thủy. Hậu quả là, nước thủy triều khụng lờn ủược chỗ này nú sẽ tỏ ra hung dữ hơn và phỏ hủy chỗ khỏc, bỏn ủảo Thanh ða cú thể là nạn nhõn của quỏ trỡnh này.

Ngoài ra, cỏc quận ủụ thị mới thường nằm trờn ủất ngập triều của lưu vực sông ðồng Nai, là vùng sinh thái nhạy cảm duy trì sự sống cho toàn lưu vực và các vùng kế cận. Do vậy khi chúng bị san lấp, hệ sinh thái của vựng bị suy thoỏi, biến một vựng ủất ủa dạng sinh học của Thành phố trở thành vựng ủất chết.

Khi phỏt triển cụng nghiệp và ủụ thị hoỏ ở những vựng ủất cao như Thủ ðức, Củ Chi, Húc Mụn phải xem xột ủến việc bảo vệ ủất vỡ ủõy là ủất thuộc vựng cao (+5 - +30 so với mực nước biển) và thuộc loại ủất xỏm trờn phự sa cổ cú thành phần cơ giới nhẹ, phản ứng của ủất từ chua ủến rất chua, cú khả năng bị xúi mũn. Vỡ thế, khi phỏt triển cụng nghiệp và ủụ thị thuộc cỏc vựng này cần phải cú kế hoạch chống xúi mũn và

NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI VÀ NHỮNG THÁCH THỨC ...

vựng ủất phốn ở kờnh rạch Tõy Bắc Thành phố, nờn nước thải chảy qua vựng ủất phốn rộng lớn này vào sụng Sài Gũn sẽ làm chua hoỏ nguồn nước sụng Sài Gũn. Do vậy khi sử dụng ủất ở khu vực này phải thực hiện cụng tỏc ủỏnh giỏ tỏc ủộng mụi trường cho khu vực và xõy dựng hệ thống xử lý phốn của nguồn nước trước khi ủưa vào sụng Sài Gũn.

Việc phỏt triển ủụ thị và khu cụng nghiệp theo hướng tự phỏt ở Bỡnh Chỏnh và Quận 12 xột theo quan ủiểm mụi trường khụng phải là tớn hiệu ủỏng mừng vỡ ủõy là vựng ủất trũng, ủất phốn. Nếu nước thải từ cỏc khu cụng nghiệp khụng ủược xử lý thỡ ở ủõy sẽ trở thành cỏc ổ ụ nhiễm, cỏc hoỏ chất ủộc hại tớch tụ vào ủất và khụng cú khả năng phục hồi. Một vấn ủề rất ủỏng quan tõm ủú là quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ và cụng nghiệp hoỏ vựng ủất này cú thể dẫn ủến khả năng xỡ phốn trờn diện rộng kộo theo cỏc quỏ trỡnh thoỏi hoỏ ủất khỏc như laterit hoỏ, chua hoỏ và gley hoỏ.

Một phần của tài liệu Quản lý và sử dụng đất đô thị ở TP. Hồ Chí Minh : Thực trạng và giải pháp (Trang 189 - 196)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(310 trang)