Các lớp kháng thể

Một phần của tài liệu Miễn dịch học và ứng dụng miễn dịch liệu pháp (Trang 137 - 140)

VÀ SỰ HOẠT HÓA MỘT SỐ LOẠI TẾ BÀO

I. SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH KHÁNG THỂ

1.2. Các lớp kháng thể

Các immunoglobulin được chia thành 5 lớp chính tùy theo các cấu phần chuỗi nặng của chúng: IgG (), IgA (), IgM (), IgD () and IgE (). Có hai loại chuỗi nhẹ là

(kapa) và (lamda). Các phần tử riêng biệt có thể mang chuỗi  hoặc nhưng không bao giờ mang cả hai. Ở người, tỷ số giữa các immunoglobulin có chứa chuỗi nhẹ hoặc

 là khoảng 60:40, còn ở chuột tỷ số đó là 95:5. Hình 4, Bảng 1 và Bảng 2 nếu tóm tắt các lớp kháng thể của người và của chuột và các đặc điểm lý hóa của chúng..

Các thành phần của  globulin là: IgG-76%, IgA-15%, IgM-8%, IgD-1% và IgE- 0.002%. IgE là kháng thể xuất hiện trong các đáp ứng tự miễn dịch ví dụ như dị ứng

hoặc các bệnh như viêm khớp, bệnh xơ cứng. IgG là kháng thể duy nhất có thể qua hàng rào nhau thai để tới thai và chịu trách nhiệm bảo hộ cho con vật non trong giai đoạn sơ sinh. Kháng thể IgM là trội trong các đáp ứng miễn dịch sơ cấp, kháng thể IgG là trội trong các đáp ứng miễn dịch thứ cấp. Về mặt lý tính, IgM lớn hơn các immunoglobulin khác. Cần lưu ý rằng phân tử kháng thể có các mức độ “mềm dẻo” khác nhau. Khả năng tự do di chuyển cho phép phân tử kháng thể dễ dàng kết gắn với điểm quyết định kháng nguyên do nó nằm ở vị trí nào trên phần tử kháng nguyên. Phần trên hoặc còn gọi là tiểu phần Fab (antigen binding) của phần tử kháng thể kết gắn với các prôtêin đặc hiệu (được gọi là các epitopes) trên phần tử kháng nguyên. Vỡ thế, kháng thể nhận biết epitope chứ không nhận biết toàn bộ phần tử kháng nguyên. Tiểu phần Fc có thể kết tinh và chịu trách nhiệm về các chức năng thực hiện nghĩa là phần kháng thể mà các tế bào miễn dịch có thể kết gắn vào.

- Các kháng thể thuộc các lớp G, D và E là loại H2L2 monomeric.

- Kháng thể IgA trong huyết thanh chủ yếu là monomeric, nhưng khi ở trong các dịch tiết, ví dụ như nước bọt và nước mắt lại có dạng dimer được nối với nhau bằng đoạn “thải tiết” (secretory piece) và chuỗi J-polypeptide (H2L2)-SC-J-(H2L2). Dimer có 4 vị trí kết gắn với kháng nguyên.

- Kháng thể IgM được tạo thành từ 5 đơn vị monomer (H2L2)5 và có 10 vị trí kết hợp với kháng nguyên.

- Các kháng thể IgG và IgA được chia nhỏ hơn nữa thành các phân lớp (hay dưới lớp -subclass) dựa trên sự sai khác rất nhỏ trong trình tự các axit amin trong mỗi nhóm.

Ở người, có 4 phần nhóm là IgG1, IgG2, IgG3 và IgG4 với các chuỗi nặng g1, g2, g3 và g4. Các IgG của chuột có 4 phần nhóm: IgG1, IgG2a, IgG2b và IgG3, với các chuỗi nặng g1, g2a, g2b và g3. Các chuỗi nặng này có cùng kích thước và cùng đặc tính điện di nhưng trình tự các axit amin lại rất khác nhau.

Các lớp kháng thể Đặc tính

Chuỗi nặng Chuỗi nhẹ

Cấu trúc kháng thể

Hình 4. Các lớp kháng thể

Bảng 1a: Các đặc tính lý-hóa của các immunoglobulin của người

Bảng 1b: Các đặc tính lý-hóa của các immunoglobulin của chuột

Bảng 2. Đặc điểm và cấu trúc của các lớp kháng thể

Isotype Đặc điểm

IgG - Immunoglobulin chủ yếu trong huyết thanh (còn gọi là -globulin), chiếm 75-85% tổng số.

- Có một vài phân lớp (subclass) như IgG1, IgG2, IgG3,...

- Số lượng phân lớp thay đổi theo loài (4 ở người, 2 ở bò).

- Cấu trúc cơ bản: 2 chuỗi nặng giống nhau, nối với nhau bằng cầu nối đisulphide.

- Có hai vị trí kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên (hóa trị hai)

- Kích thích các tế bào đại thực bào và một số loại tế bào khác có các thụ cảm quan bề mặt cho IgG (gọi là thụ cảm quan Fc).

- Là loại kháng thể duy nhất qua được nhau thai, tạo miễn dịch cho thai.

IgE - Là các kháng thể “ưa tế bào” (cytophilic) tức là gắn với các dưỡng bào và tế bào ái kiềm (cả hai đều có thụ cảm quan với Fc của IgE).

- Tổng hợp trên màng niêm mạc là trội.

- Thông thường, nồng độ trong huyết thanh rất thấp.

- Cấu trúc dưới đơn vị duy nhất, hai hóa trị.

- Các tế bào dưỡng bào (mast cell) có mang thụ cảm quan IgE trên bề mặt.

IgA - Có chủ yếu trong dịch tiết và trên bề mặt niêm mạc.

- Cấu tạo từ hai tiểu đơn vị nối với nhau bằng chuỗi J.

- Có 4 vị trí kết hợp với kháng nguyên.

- Trong dịch tiết, IgA cũng chứa tiểu phần tiết (secretory component, SC). SC là một prôtêin do các tế bào biểu mô sản sinh ra và nó được sử dụng để vận chuyển Ig tới bề mặt và được gắn với IgA khi IgA được tiết ra ngoài. SC có tác dụng bảo hộ chống lại sự tiêu hóa của enzym đối với phân tử IgA.

- IgA chiếm khoảng 15% tổng số kháng thể

- IgA từ sữa đầu của con mẹ sẽ bảo hộ con vật sơ sinh trong một khoảng thời gian (với người trong khoảng 6 tháng).

IgM - Chiếm khoảng 10% tổng số kháng thể trong cơ thể. Là immunoglobulin xuất hiện sớm nhất trong đáp ứng miễn dịch chống lại kháng nguyên.

- Là loại kháng thể nhiều thứ hai trong máu.

- Pentamer, là phân tử Immunoglobulin lớn nhất (xấp xỉ 5 lần IgG).

- Sau IgG, là loại kháng thể đứng số 2 thường gặp trong máu. Thường nằm trong hệ thống mạch quản bởi vì chúng quá to không thể vượt qua lớp tế bào nội mô nguyên vẹn.

- Gồm 5 tiểu đơn vị gắn kết với nhau qua chuỗi J (Joining-kết gắn).

- Có 10 vị trí kết gắn với kháng nguyên.

- Rất có hiệu quả trong hiện tượng gây ngưng kết kháng nguyên.

Một phần của tài liệu Miễn dịch học và ứng dụng miễn dịch liệu pháp (Trang 137 - 140)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(232 trang)