Kết hợp dạy VBND với dạy học “Chủ đề tự chọn” và “Chương trình địa phương”

Một phần của tài liệu phương pháp dạy và học văn bản nhật dụng ở trường thcs (Trang 70 - 78)

CHƯƠNG 1: VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN BẬC THCS

1.2 Văn bản nhật dụng .1 Khái niệm văn bản nhật dụng

2.2.3 Kết hợp dạy VBND với dạy học “Chủ đề tự chọn” và “Chương trình địa phương”

2.2.3.1 Một trong những điểm mới của Chương trình Ngữ văn THCS khi triển khai đổi mới nội dung chương trình, thay SGK năm 2001 là cho HS tiếp cận chương trình địa phương (CTĐP) với một số thời lượng nhất định, và nhằm những mục đích sau:

- Giúp HS nắm đƣợc một số truyện kể dân gian hoặc các sinh hoạt văn hóa dân gian địa phương, nơi mình sinh sống. Qua việc tìm hiểu, sưu tầm các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian, các em biết liên hệ, so sánh, đối chiếu và khám phá những vẻ đẹp của một nền văn hóa, nghệ thuật dân gian đậm đà bản sắc dân tộc, để thêm yêu quí, tự hào. ( Dạy VB “Ca Huế trên sông Hương” – Ngữ văn 7, tập 2 – khi gắn với CTĐP sẽ giúp các em thêm yêu ca Huế và đặc biệt là yêu các loại hình văn hóa dân gian của người dân Nam bộ như hát dân ca, cải lương – đờn ca tài tử … )

- Liên hệ chặt chẽ những kiến thức đã học đƣợc với những hiểu biết về quê hương và văn học, văn hóa quê hương. Khai thác, bổ sung và phát huy vốn hiểu biết về văn học địa phương, làm phong phú và sáng tỏ thêm cho chương trình chính khóa.

- Gắn kết những kiến thức được học trong nhà trường với những vấn đề đang đặt ra cho toàn bộ cộng đồng (cho dân tộc và nhân loại) cũng nhƣ cho mỗi địa phương, nơi HS đang sinh sống.

Khái niệm địa phương cần đƣợc hiểu một cách rộng rãi và vận dụng linh hoạt trong quá tiến trình tổ chức dạy học “Chương trình địa phương” theo phân phối chương trình. Địa phương ở đây là thôn xã, khu phố nhưng cũng có thể mở rộng là quận, huyện, thị xã, thị trấn, tỉnh, thành phố, thậm chí là khu

63

vực, vùng, miền, đất nước. Tùy vào hoàn cảnh và tình hình thực tế tại địa phương cũng như yêu cầu của nội dung học tập mà GV đặt ra phạm vi “địa phương” cần tìm hiểu, nghiên cứu thông tin, nguồn tư liệu phục vụ cho hoạt động dạy – học sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Chẳng hạn khi dạy VB

“Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” (Ngữ văn 9 – tập 1), GV tổ chức cho HS tìm hiểu, liên hệ với các chương trình hành động vì trẻ thơ ở địa phương mình, và mở rộng là các chương trình hành động trong cả nước như các học bổng vì trẻ em nghèo, các quĩ vì sự phát triển của trẻ em như “Áo trắng ngời sáng tương lai”, “Trái tim cho em”, “Nụ cười trẻ thơ”, “Vươn cao Việt Nam”, “Đèn đom đóm”, “Nụ cười hồng cùng bạn đến trường”, các loại hình “Mái ấm tình thương”, “Nhà mở”, “Lớp học tình thương”, … Từ sự hiểu biết sâu rộng về các chương trình XH vì trẻ thơ, HS nhận thức đƣợc sự quan tâm của gia đình và cộng đồng, XH đối với sức khỏe và tương lai của chính các em, từ đó biết trân quí và nỗ lực học tập, phấn đấu thành người hữu ích trong tương lai.

Nội dung CTĐP phụ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi địa phương, nhƣng không vì thế mà GV muốn dạy nội dung nào cũng đƣợc. Các nội dung địa phương phải gắn chặt với các vấn đề, các nội dung đã học trong chương trình chính khóa của mỗi cấp lớp, nhằm góp phần bổ sung, làm phong phú và sáng tỏ hơn, sâu sắc hơn những nội dung chính khóa ấy. Chính vì thế mà khi khai thác nội dung địa phương, GV phải biết chọn những gì tiêu biểu, phù hợp để xây dựng bài giảng, tránh áp đặt gƣợng ép, hay ôm đồm.

Đề tài mà các VBND đặt ra chính là cuộc sống, là vấn đề mà cộng đồng quan tâm, do vậy tính cập nhật về nội dung là tiêu chuẩn hàng đầu. Điều đó đòi hỏi D&H VBND nhất thiết phải liên hệ và gắn chặt với thực tiễn địa phương và XH. Dạy VBND bằng văn bản trên lớp, bằng nhận thức thực tế, bằng hoạt động tham gia vào đời sống XH, qua đó khai thác tốt các nội dung

64

địa phương, đồng thời củng cố và khắc sâu thêm những vấn đề đã được đặt ra từ các VBND, đây chính là con đường ngắn nhất để đưa HS đến gần với cuộc sống..

Cụ thể, CTĐP phần Văn, Tập làm văn gắn với đề tài VBND đƣợc phân bổ ở các cấp lớp sau:

Bảng 2.2 Hệ thống nội dung Chương trình địa phương

LỚP TIẾT NỘI DUNG

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG

VĂN BẢN NHẬT DỤNG ĐÃ HỌC

6 137

HS tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của các di tích lịch sử, vẻ đẹp của danh lam thắng cảnh hay chương trình, kế hoạch bảo vệ và gìn giữ môi trường nơi địa phương mình đang sống.

1. Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử 2. Động Phong Nha 3. Bức thƣ của thủ lĩnh da đỏ

8 52 92

HS bước đầu biết quan tâm đến truyền thống văn học của địa phương, hiểu và viết văn bản về các vấn đề địa phương liên quan đến chủ đề của VBND nhƣ : Dân số , phòng chống các tệ nạn xã hội, tương lai phát triển của quê hương đất nước qua hoạt động bảo bệ môi trường.

1. Bài toán dân số 2. Ôn dịch, thuốc lá 3. Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000

9 101 143

Suy nghĩ về một sự việc, hiện tƣợng có ý nghĩa thực tế ở địa phương, từ đó tạo lập VB để trình bày suy nghĩ, kiến nghị của mình đối với vấn đề được bàn đến: môi trường, đời sống nhân dân, sự quan tâm, đối với quyền trẻ em, thành tựu mới trong xây dựng, quan tâm giúp đỡ gia

1. Đấu tranh vì một thế giới hòa bình 2. Phong cách Hồ Chí Minh

3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đƣợc bảo vệ

65

đình chính sách và người có hoàn cảnh khó khăn, tệ nạn xã hội…

và phát triển của trẻ em

Tùy thực tế thời gian và điều kiện chuẩn bị của thầy, trò mà GV lựa chọn hình thức tổ chức tiết học CTĐP cho phù hợp.

- Nếu hình thức là trình bày bài thu hoạch, báo cáo, thuyết trình thì GV cần giao cho HS nhiệm vụ tìm hiểu vấn đề nhật dụng qua sách báo, tƣ liệu, người dân … để thu thập và xử lí thông tin, hoàn thành bài viết. Bài viết các em trình bày có thể là VB tự sự, VB miêu tả, VB biểu cảm, VB nghị luận hay VB thuyết minh; đặc biệt HS phải thể hiện được nhận thức, thái độ, tư tưởng, tình cảm và định hướng hành động đúng đắn cho bản thân từ những gì đã tìm hiểu, đã tiếp cận thực tế về vấn đề nhật dụng đƣợc bàn. Qua đây, kĩ năng tạo lập VB của phân môn TLV ở HS đƣợc rèn luyện và nâng cao trong chính kiến thức và kĩ năng đọc – hiểu các VBND; nguyên tắc tích hợp đƣợc vận dụng một cách hiệu quả. Bài viết của HS có thể đƣợc GV đánh giá cho điểm thay cho hình thức làm bài kiểm tra thường xuyên, hoặc bài thực hành tại lớp.

- Nếu là hình thức dạy học dự án, GV cần chú ý qui trình giao dự án và hỗ trợ, kiểm tra, duyệt dự án trước khi HS trình diễn.

Nhƣ vậy, việc xây dựng và tổ chức hoạt động CTĐP không chỉ yêu cầu GV bám sát đề tài nhật dụng ở từng khối lớp mà còn phải biết linh hoạt trong hình thức tổ chức dạy học, điều tiết nội dung và số tiết dạy, giúp HS biết

“xoáy” và “lướt” để lựa chọn và tập trung kiến thức vào vấn đề chính một cách hiệu quả nhất, bởi lƣợng kiến thức mở của mỗi vấn đề vô cùng phong phú mà thời gian tổ chức giờ học lại đóng khung trong một vài tiết.

2.2.3.2 Từ năm học 2004 – 2005, ngoài việc dạy chương trình chính thức theo SGK hiện hành, Bộ Giáo dục và Đào tạo còn ban hành chương trình Trung học phổ thông và hướng dẫn dạy học tự chọn đối với hai cấp học THCS và THPT. Số tiết tự chọn đối với THCS là 2 tiết/tuần, với THPT là 2

66

tiết/tuần ở lớp 10, 3 tiết/tuần ở lớp 11, 12. Căn cứ vào nguyện vọng của HS và tình hình thực tế của địa phương, điều kiện của nhà trường mà các trường chủ động xây dựng chương trình dạy học tự chọn một cách phù hợp, linh hoạt.

Trong đó nội dung dạy – học có thể trải đều ở tất cả các môn, cũng có thể tập trung vào một số môn mà trường có thế mạnh, hoặc đáp ứng yêu cầu của HS.

Theo chương trình Ngữ văn THCS mới, các nội dung tự chọn được qui định với thời lƣợng là 30 tiết/năm, mỗi chủ đề tự chọn là 6 tiết, nhƣ vậy HS có thể chọn học 1 chủ đề VBND. Nội dung dựa vào định hướng cơ bản sau:

- Tổng kết và hệ thống hóa các kiến thức và kĩ năng đã học trong chương trình chính khóa .

- Tổng kết nâng cao một số vấn đề đã học nhƣng chƣa có điều kiện mở rộng, nâng cao trong chương trình chính khóa.

- Chú ý tính chất tích hợp của các chủ đề.

- Chú ý tính toàn diện và đồng bộ giữa nội dung – phương pháp và đánh giá.

- Chú ý tính thực hành, ứng dụng các vấn đề gần gũi với cuộc sống.

- Dựa vào chương trình Ngữ văn 8, 9 kết hợp với các nội dung đã học ở lớp 6, 7.

- Chú ý rèn luyện cách thức, kĩ năng, hình thành năng lực tự chọn.

( Theo TS Đỗ Ngọc Thống - Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục ) Tùy nội dung chủ đề, GV có thể chọn một trong những hình thức sau:

- HS nghe giảng, nghe báo cáo, tọa đàm, thảo luận.

- HS thực hiện giải quyết một vấn đề, một dự án, một bài tập thực hành cá nhân hoặc theo tổ nhóm.

- HS tham gia các hoạt động giáo dục tham quan, tìm hiểu thực tế, viết báo cáo theo yêu cầu của CĐTC có sự kết hợp hướng dẫn giữa GV và nhân viên các tổ chức, đơn vị mà HS đến tham quan, tìm hiểu …

67

Từ sự đa dạng và phong phú của các hình thức dạy CĐTC, tùy hình thức và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường mà GV có thể lựa chọn dạy ở các địa điểm khác nhau nhƣ:

- Lớp học, phòng họp, hội trường - Phòng học bộ môn, thƣ viện

- Phòng học đa phương tiện, phòng nghe nhìn

- Danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích văn hóa, nhà bảo tàng … Nhƣ vậy, có thể xem dạy học tự chọn - CĐTC - là một hình thức mở, là

“phần mềm dẻo” hỗ trợ, bổ sung cho “phần cứng” của chương trình chính khóa. Từ định hướng dạy CĐTC, yêu cầu chú ý tính thực hành, ứng dụng, chú ý các vấn đề gần gũi với cuộc sống hướng GV đến việc thiết kế nội dung dạy CĐTC bao gồm cả những vấn đề đƣợc đặt ra trong các VBND. Tài liệu hỗ trợ dạy CĐTC hiện nay chủ yếu do GV chủ động biên soạn, kết hợp SGK, sách tham khảo và các loại tranh ảnh, băng, đĩa hình giáo khoa ( phù hợp với từng chủ đề GV đã thiết kế ). Cụ thể, GV có thể biên soạn nội dung bao quát toàn bộ nội dung nhật dụng trong chương trình 4 khối lớp, cũng có thể chỉ chọn nội dung nhật dụng trong VB của khối 8 hoặc 9, rộng hơn có thể xây dựng chương trình CĐTC theo đề tài mà VBND hướng đến: thiên nhiên, môi trường, văn hóa, di tích lịch sử,chiến tranh và hòa bình, dân số, quyền trẻ em, thuốc lá và tác hại của các tệ nạn xã hội khác…

2.2.3.3 Tiến trình tổ chức dạy học CĐTC và CTĐP :

VBND hướng đến những vấn đề mà cộng đồng, xã hội và thế giới cùng quan tâm, thế nên việc xây dựng nội dung chương trình dạy học CĐTC và CTĐP trở nên gần gũi và có tính thống nhất với nhau. Thiết kế tốt nội dung CTĐP cho phần dạy VBND sẽ là cơ sở tốt cho việc triển khai lựa chọn chủ đề cho việc dạy CĐTC trong chương trình Ngữ văn lớp 8, 9.

68

Với việc triển khai dạy CĐTC hoặc CTĐP là các bài học mới nhằm mở rộng đề tài nhật dụng ngoài chương trình chính khóa ( chẳng hạn: tài nguyên, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, hội nhập … ), hoặc để đáp ứng yêu cầu củng cố, hệ thống hóa kiến thức các VBND, GV cần giới thiệu trước đề tài và hướng dẫn HS cách tiếp cận, xử lí nguồn thông tin, tư liệu để có được những hiểu biết ban đầu đối với nội dung sẽ học hoặc ôn lại tri thức đã học, đồng thời lấy đó làm cơ sở cho hoạt động hợp tác học tập tại lớp nhƣ thảo luận, thuyết trình, sắm vai, trình bày dự án … ( thời gian triển khai đề tài cần đƣợc thực hiện trước khi bắt đầu học theo thời khóa biểu của trường từ 7 đến 10 ngày ). PP tổ chức hoạt động dạy học này cũng dựa vào PPDH bộ môn Ngữ văn. Về cơ bản, giờ học trên lớp, GV có thể thực hiện theo tiến trình sau:

- Hoạt động 1: Nêu mục đích, yêu cầu, nội dung và ý nghĩa của bài học.

- Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tiếp nhận các thông tin, tư liệu bổ sung, và thảo luận, trao đổi nhóm ( nếu đó là hoạt động hợp tác ) về các vấn đề nhật dụng đã nêu trong phần chuẩn bị ở nhà của HS; hoặc từ thông tin, tƣ liệu nhật dụng liên quan đến các đề tài, GV yêu cầu các HS đọc, xử lí thông tin và có phân tích, nhận xét về vấn đề nhật dụng ( nếu đó là hoạt động cá nhân ).

- Hoạt động 3: Yêu cầu cá nhân HS hoặc đại diện nhóm trình bày kết quả trao đổi của nhóm.

- Hoạt động 4: Tổng kết và đánh giá kết quả giờ học, sau đó yêu cầu HS nộp kết quả bài thu hoạch, bài sưu tầm hoặc các tư liệu bổ sung mà các em đã thực hiện để chấm điểm cho bài học CĐTC hoặc CTĐP; chú ý rút kinh nghiệm chung cho HS khi tham gia học các CĐTC và CTĐP.

Với việc triển khai dạy CTĐP phần VBND mà nội dung dạy học gắn với các đề tài văn hóa truyền thống, hoạt động xã hội, GV nên kết hợp với hoạt động ngoại khóa hoặc hoạt động ngoài giờ lên lớp để giao dự án và hướng dẫn cho các nhóm HS thực hiện dự án liên quan đến đề tài nhật dụng

69

đã chọn. Ngoài ra, GV có thể tổ chức cho HS tham dự hoặc đi tham quan các chương trình lễ hội dân gian tại địa phương (như lễ hội đua ghe, lễ hội cồng chiêng Tây nguyên, đấu vật, hát quan họ, hát then, đờn ca tài tử, festival văn hóa, …), các chương trình hành động hay lễ kỉ niệm văn hóa, lịch sử lớn tại địa phương (hành trình về nguồn, hành trình đến với bảo tàng, đi bộ đồng hành vì nạn nhân chất độc màu da cam, kỉ niệm 1000 năm Thăng Long …).

Nếu không có điều kiện tham gia và tham quan trực tiếp, hoặc thời gian tổ chức học không phù hợp với thời điểm, thời gian tổ chức của các lễ hội, các sự kiện văn hóa XH, GV có thể giới thiệu các nội dung nhận dụng sẽ học qua phương tiện nghe nhìn (sử dụng hình ảnh, băng Video hoặc đĩa VCD, DVD, hoặc liên kết trực tiếp với Internet để có thể hướng dẫn HS vào các trang web, các bài viết hay thông tin liên quan đến nội dung nhật dụng đang học). Đối với các trường mà điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, nhất là chưa có sự trang bị CNTT, GV cần sử dụng hoặc hướng dẫn HS tìm kiếm ảnh chụp, tranh vẽ hoặc chọn những thông tin cần thiết từ báo chí, tƣ liệu, từ áp phích, tờ rơi tuyên truyền về các hoạt động XH của địa phương cũng như các hoạt động chung trên cả nước để thực hiện bài thu hoạch.

GV có thể chọn 1 CĐTC liên quan đến chủ đề của các VBND để triển khai nội dung giảng dạy - trong số 5 CĐTC bắt buộc đối với chương trình Ngữ văn 8, 9 - theo bảng sau :

Bảng 2.3 Hệ thống nội dung Chủ đề tự chọn phần VBND

LỚP CHỦ ĐỀ KHÁI QUÁT CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN

8

Bảo vệ môi trường - Ngày Trái đất - Giờ trái đất

Tệ nạn xã hội - Bạo lực học đường - Nghiện game online

70

9

Hội nhập và giữ gìn bản sắc văn hóa trên đường phát triển

- Học tập gương đạo đức Hồ Chí Minh - Bạn trẻ hội nhập văn hóa thế giới Chiến tranh và hòa bình Chiến tranh, khủng bố - hòa bình Quyền con người

( Quyền trẻ em )

- Bạo hành trẻ em

Một phần của tài liệu phương pháp dạy và học văn bản nhật dụng ở trường thcs (Trang 70 - 78)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(212 trang)