CHƯƠNG 1: VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN BẬC THCS
1.2 Văn bản nhật dụng .1 Khái niệm văn bản nhật dụng
2.2.4 Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá
Việc đánh giá kết quả bài học cần đƣợc tính đến ngay khi xác định mục tiêu và thiết kế giáo án nhằm giúp cho HS và GV kịp thời nắm đƣợc những thông tin liên hệ ngƣợc để điều chỉnh hoạt động D&H. Cần đa dạng hình thức kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy - học: GV đánh giá HS, HS đánh giá HS và tự đánh giá mình; kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì …
Kiểm tra, đánh giá việc tiếp nhận VBND có hướng mở và đa dạng hơn các đơn vị VB thuộc phần cứng trong chương trình Ngữ văn. Đó có thể là:
+ Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm ( ).
+ Tự luận, với thời lƣợng dài hay ngắn, với hình thức trả lời nói ( trao đổi trong lớp ) hay viết đoạn văn ngắn ( ).
+ Bài thu hoạch cá nhân hoặc nhóm, thực hành theo dự án đƣợc phân công, bài sưu tầm tranh ảnh, tư liệu hoặc phim, nhạc …
Tất cả các hình thức kiểm tra, đánh giá đều phải dựa trên chuẩn mục tiêu về kiến thức và kĩ năng: – – , đồng thời phải đáp ứng được mục tiêu về nhận thức, thái độ của người học. Có thể thấy sự đa dạng trong hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập VBND nhƣ sau:
- Kiểm tra kiến thức nhận biết ngay trong tiến trình tìm hiểu VBND.
Hình thức kiểm tra này thường thể hiện qua việc dùng các câu hỏi có tính chất phát hiện chi tiết, sự kiện, hay khái quát nội dung các phần trong VBND.
71
- Kiểm tra kiến thức qua dạng câu hỏi “nêu vấn đề”, có tính chất phân tích vấn đề xã hội, liên hệ đến thời sự mà văn bản đặt ra trong phạm vi một địa phương, vùng miền, dân tộc hay toàn thế giới.
: VB Cổng trường mở ra ( Ngữ văn 7 – tập 1 ), GV có thể sử dụng:
+ Các câu hỏi nhận biết: Hãy khái quát nội dung của văn bản (phần văn bản ) đã đọc? Những chi tiết nào của VB cho ta thấy rõ tâm trạng của người mẹ và đứa con có sự khác nhau trong đêm trước ngày khai trường?
+ Các câu hỏi nêu vấn đề: Lời trò chuyện, tâm tình của người mẹ có được trao đổi trực tiếp với con mình không, vì sao? Suy nghĩ và cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ không ngủ được trong đêm trước ngày khai trường? Em hiểu gì về điều người mẹ nhắn nhủ với con: “ Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay ra mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”? …
+ Hoặc bài tập trắc nghiệm củng cố kiến thức của HS:
* Câu văn nào sau đây thể hiện rõ nhất tầm quan trọng to lớn của nhà trường đối với thế hệ trẻ:
a. Mẹ nghe nói ở Nhật, ngày khai trường là ngày lễ của toàn xã hội.
Người lớn nghỉ việc để đưa trẻ con đến trường, đường phố được dọn quang đãng và trang trí vui tươi.
b. Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đều chia nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ.
c. Các quan chức không chỉ ngồi trên hàng ghế danh dự mà nhân dịp này còn xem xét ngôi trường, gặp gỡ Ban giám hiệu, thầy, cô và phụ huynh học sinh, để điều chỉnh kịp thời những chính sách về giáo dục.
72
d. Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau, và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.
* Qua văn bản, em hiểu và cảm nhận đƣợc điều gì?
a. Những tâm trạng bồn chồn, lo lắng của người mẹ khi con mình vào học lớp một.
b. Các quan chức của nhà nước luôn quan tâm đến việc học tập của trẻ và sự chuẩn bị đầy đủ cho nền giáo dục.
c. Những hồi ức xúc động của người mẹ về những tháng năm thuở ấu thơ được cắp sách đến trường, được học tập và vui chơi bên bè bạn.
d. Tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.
+ Với bài tâp tự luận: GV có thể đặt yêu cầu cho cá nhân HS hoặc nhóm HS hội ý để viết một đoạn văn ngắn ( không quá 15 dòng, thời gian 15 phút ) để trình bày cảm nhận về các chủ đề nhƣ : Mẹ - trái tim yêu thương, Mái trường – nơi chấp cánh ước mơ …
- Viết bài luận về đề tài nhật dụng, GV có thể thực hiện với hình thức kiểm tra định kì hoặc bài viết về nhà. Đối với yêu cầu tạo lập VB, tích hợp với phân môn tập làm văn, HS khối 6 - 7 sẽ tạo lập các VB tự sự, miêu tả, biểu cảm hay giải thích, chứng minh, HS khối 8 - 9 tập trung vào việc tạo lập các VB nghị luận XH, bởi hầu hết những vấn đề nhật dụng đều gần gũi và gắn kết các em với thực tế cuộc sống xung quanh, với vấn đề thời sự XH, quốc tế mà các em được nghe, được xem qua các phương tiện thông tin đại chúng …
- Giao đề tài thuyết trình cho cá nhân hoặc nhóm, lớp.
- Giao đề tài thu thập và thuyết trình tƣ liệu học tập đối với VBND cho từng cá nhân hoặc nhóm, lớp.
- Thực hiện hình thức sân khấu hóa từ đề tài đặt ra của VBVND.
73
Có thể nói, mỗi hình thức kiểm tra, đánh giá đều có ƣu điểm của nó trong từng hoạt động dạy – học của GV. Vì thế, GV cũng phải dựa vào thực tế giảng dạy, vào quĩ thời gian của tiến trình dạy – học và sự phân bố nội dung, chương trình VBND của mỗi cấp lớp mà lựa chọn hình thức kiểm tra đánh giá, cũng nhƣ kết hợp việc cho HS đánh giá kết quả bài làm của các bạn cùng lớp, sao cho phù hợp, đáp ứng đƣợc mục tiêu dạy học VBND đồng thời phát huy đƣợc tri thức và kĩ năng của HS.
2. 3 Phương pháp học VBND
Đổi mới PPDH hướng đến mục tiêu “dạy cách học” cho HS, là cách để GV thực hiện việc chuyển dịch mô hình dạy – học từ truyền thụ một chiều sang “hợp tác hai chiều” giữa Thầy và Trò. Vì thế cải tiến việc dạy theo hướng giúp HS biết cách học có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó là cách thức dạy cho HS “Học – Hỏi – Hiểu – Hành, lấy hiểu như điểm tựa, lấy hành như điểm phát triển.” [55, tr 6-7]. Từ mô hình dạy học hợp tác hai chiều DẠY – TỰ HỌC sau đây, chúng ta có thể cụ thể hóa cho việc dạy HS PP học VBND:
Bảng 2.4 Mô hình dạy học hợp tác hai chiều DẠY – TỰ HỌC Mô hình dạy học hợp tác hai chiều DẠY – TỰ HỌC 1. Trò tự mình tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của thầy
2. Đối thoại: trò – trò; trò – thầy; hợp tác với bạn và thầy; do thầy tổ chức 3. Học cách học, cách ứng xử, cách giải quyết vấn đề, cách sống
4. Tự đánh giá, tự điều chỉnh; cung cấp liên hệ ngƣợc cho thầy đánh giá, có tác dụng khuyến khích tự học
5. Thầy là thầy học, chuyên gia về việc học, dạy cách học cho trò tự học chữ, tự học nghề, tự học nên người.
VBND không phải là khái niệm chỉ thể loại hoặc kiểu VB, nhƣng nhƣ thế không có nghĩa đó là các hình thức vô thể loại. Sự góp mặt của VBND trong chương trình Ngữ văn mới đáp ứng yêu cầu cập nhật về đề tài, gợi sự
74
quan tâm của HS về những vấn đề thời sự XH, có ý nghĩa bức thiết đối với mỗi cá nhân và cả cộng đồng, do vậy mà mọi thông điệp XH trong VB đều nổi rõ chứ không cần phải thông qua hình tƣợng văn học. Vì vậy, PP giúp HS tiếp cận và khám phá tri thức trong quá trình học VBND cũng có những nét khác biệt so với việc tiếp cận đối tượng là tác phẩm văn chương.
2.3.1 Đọc – hiểu VBND
Với hoạt động đọc – hiểu VBND, mục tiêu kiến thức của bài học hướng HS tập trung tìm hiểu nội dung tư tưởng của VB nhằm nhận ra những vấn đề XH gần gũi, mang tính thời sự, có tác động không nhỏ đến đời sống hàng ngày của các em chứ không phải đi sâu vào khám phá giá trị hình thức của VB. Thế nên khi hướng dẫn đọc hiểu VB, GV cần hướng HS vào việc nhận ra đề tài nhật dụng mà mỗi VB đặt ra để các em mở rộng nhận thức, có thái độ phù hợp đối với đời sống XH và với bản thân. Chẳng hạn, học VB
“Cuộc chia tay của những con búp bê”, nếu xem đây là tác phẩm văn chương hƣ cấu thì quá trình đọc hiểu buộc HS phải quan tâm đến việc phát hiện và phân tích, bình giá những sáng tạo nghệ thuật của tác phẩm nhƣ cách xây dựng cốt truyện, tình huống truyện, cách kể, cách xây dựng nhân vật …, và cuối cùng hướng tới cảm nhận chủ đề tư tưởng; qua đó nhận ra ý nghĩa khái quát xã hội mà tác giả gởi vào tác phẩm ( hậu quả tất yếu của những bi kịch gia đình sau li hôn, nỗi đau của trẻ thơ ít được người lớn quan tâm chia sẻ, tình cảm anh em thiết tha sâu nặng … từ đó khái quát đƣợc vấn đề về quyền trẻ em ). Nếu xác định truyện ngắn này là một VBND thì hoạt động đọc – hiểu của HS chủ yếu tập trung vào vấn đề trẻ về quyền trẻ em: Trẻ phải có quyền được hưởng niềm vui trọn vẹn, được sống hạnh phúc và đón nhận tình yêu thương từ mọi người thân trong gia đình, nhất là trong bối cảnh của cuộc sống hiện đại. Từ đọc – hiểu nội dung tư tưởng ấy, mỗi HS có thể ý thức được vị trí và tiếng nói của mình để làm tốt hơn nữa sợ dây nối kết yêu thương mọi
75
thành viên trong gia đình với nhau, và cũng là để góp sức cùng mẹ cha nâng niu, gìn giữ mái ấm nhỏ bé mà vô cùng quan trọng ấy.
Quá trình đọc – hiểu VB của các em phải đƣợc GV gợi mở đến đời sống thực tại của XH, của thế giới, để qua thực tế quan sát, tìm hiểu, đƣợc nghe – thấy hàng ngày trong sinh hoạt thường nhật, HS dễ dàng liên hệ và gắn kết VB với thực tiễn, nhanh chóng nắm bắt đƣợc nội dung ý nghĩa và vai trò, vị trí của vấn đề đang đƣợc bàn đến trong tính cấp thiết của đời sống XH. Từ biết đến hiểu và thêm thấm thía trong quá trình chia sẻ thông tin với tập thể lớp học sẽ giúp cho quá trình biến tri thức, nhận thức thành hành động thiết thực của HS thêm nhanh chóng và hiệu quả. Chẳng hạn khi dạy VB “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”, GV có thể hướng HS đến việc liên hệ nhận xét thói quen sử dụng bao bì ni lông trong gia đình, cộng đồng; nhận xét về tình trạng thực tế rác thải là bao bì ni lông ở khu vực HS sinh sống hoặc học tập, ở những nơi các em thường gặp ( khuôn viên trường, lớp học, ngoài đường, khu công viên … ) và thái độ của mọi người trước hành vi ấy. Khi nối kết thực tiễn với nội dung VB, đặc biệt là phần Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, HS càng thấy rõ hơn những hậu quả nghiêm trọng từ thói quen sử dụng bao bì ni lông của bản thân và của mọi người, như vậy ý thức về việc thay đổi thói quen ấy, tìm cách hạn chế việc sử dụng bao bì ni lông, góp tiếng nói tuyên truyền, giáo dục đến người thân trong gia đình, trong cộng đồng càng trở thành hành động tự giác trong các em, và đó chính là đích đến mà mỗi VBND hướng tới ở người đọc.
Đọc – hiểu VBND ở HS còn là việc các em phải nhận ra phương thức biểu đạt chính, việc sử dụng ngôn ngữ của VB để định hướng việc tiếp cận thái độ, tư tưởng, tình cảm của các tác giả gủi vào VB; đặc biệt là phải xác định đƣợc bố cục của VB, trên cơ sở đó tìm hiểu kiến thức, tƣ liệu ngoài VB để bổ sung, mở rộng cho những nội dung trọng tâm cần làm rõ, nhấn mạnh ở
76
VB. Cũng với ví dụ dạy VB “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”, HS nhận ra sự khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ so với các VB đƣợc học trước đó ( hầu hết là các VB Tự sự ) bởi đây là ngôn ngữ có tính chất khoa học, chính xác, chuyển tải các thông tin và số liệu nghiên cứu khoa học thực tiễn nên sức tác động và thuyết phục cao; bố cục VB chặt chẽ với phần mở đầu nêu lịch sử ra đời và quá trình hoạt động của tổ chức bảo vệ môi trường của Mĩ, nói rõ nguyên nhân ra đời của bản thông điệp; tiếp đến là chỉ ra tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông; để từ đây VB đƣa ra giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông mà kêu gọi mọi người cùng hành động để bảo vệ môi trường “ Một ngày không dùng bao bì ni lông”. Nhận ra sự sắp xếp và phát triển tự nhiên các phần trong VB, vấn đề nêu ra rõ ràng, hợp lí thì vấn đề trong VB càng có sức thuyết phục đối với HS.
Rõ ràng, hoạt động đọc – hiểu VB đối với HS trong tiến trình tiếp cận và xử lí thông tin trong VBND là hết sức quan trọng, tác động không nhỏ đến hiệu quả nhận thức và hành động ở các em, để từ học đến hỏi và hiểu giúp cho việc hành trở nên có ý nghĩa hơn. Vì thế GV không đƣợc phép xem nhẹ việc hướng dẫn HS cách thức đọc – hiểu VB.