-Hiểu được trên những nét chung sự giàu đẹp của tiếng Việt qua sự p.tích, chứng minh của tác giảiả.
-Nắm được những đ.điểm nổi bật trong NT nghị luận của bài văn: lập luận chặt chẽ, chứng cứ toàn diện, văn phong có tính kh.học.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1. Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Đặng Thai Mai; những đặc điểm của TV; những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu VBNL; nhận ra đợc hệ thống luận điểm và cách trình bày luận điểm trong VB; phân tích đợc lập luận thuyết phục của tác giả trong VB.
* Chuẩn bị:
-Đồ dùng:
-Những điều cần lưu ý: Đ.trích này tập chung nói về đặc tính đẹp và hay của TV> Bài văn rất chặt chẽ trong lập luận và có bố cục rõ ràng, hợp lí. Bài văn gần với văn phong kh.học hơn là văn phong NT.
III. Hớng dẫn thực hiện:
I-HĐ1: Khởi động (5 phút) 1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra:
Đọc thuộc lòng đoạn 1,2 văn bản “Tinh thần yêu nước của n.dân ta”. Nêu những đ.điểm nổi bật vè ND, NT của văn bản ?
3.Bài mới: Chúng ta là người VN, hằng ngày dùng tiếng mẹ đẻ-tiếng nói của toàn dân- tiếng Việt-để suy nghĩ, nói năng, g.tiếp. Nhưng đa mấy ai biết tiếng nói VN có những đ.điểm, những g.trị gì và sức sống của nó ra sao. Muốn hiểu sâu để cảm nhận 1 cách thích thú vẻ đẹp, sự độc đáo của tiếng nói DT VN. Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu VăN BảN Sự giàu đẹp của TV của Đặng Thai Mai.
II-HĐ2:Đọc-hiểu văn bản (25 phút)
Hoạt động của thầy-trò Nội dung kiến thức +Hd đọc: Giọng rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh
những câu in nghiêng (mở-kết).
+Giải thích từ khó: Nhân chứng là người làm chứng, người có mặt, tai nghe, mắt thấy sự việc xáy ra.
-Tác giả đã dùng phương thức nào để tạo lập văn bản ? Vì sao em x.định như vậy ? (phương thức nghị luận, vì văn bản này chủ yếu là dùng lí lẽ và d.chứng).
-Mục đích của văn bản nghị luận này là gì ? (K.đ sự giàu đẹp của TV để mọi người tự hào và tin tưởng vào tương lai của TV).
-Em hãy tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mối đoạn ?
-Hs đọc đoạn 1,2. Hai đoạn này nêu gì?
-Câu văn nào nêu ý kq về p.chất của TV ?
-Trong nhận xét đó, tác giả đã phát hiện ph.chất TV trên những ph.diện nào ? (1 thứ tiếng đẹp, 1 thứ tiếng hay).
-T.chất giải thích của đ.v này được thể hiện bằng 1 cụm từ lặp lại đó là cụm từ nào?
+Nói thế có nghĩa là nói rằng(Cụm từ lặp lại có tính chất giải thích.)
-Vẻ đẹp của TV được giải thích trên những yếu tố nào
+Nhịp điệu: hài hoà về âm hưởng thanh điệu.
+Cú pháp: tế nhị uyển chuyển trong cách đặt câu.
-Là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học nổi tiếng, nhà h.đ XH có uy tín.
2-Tác phẩm: Trích trong bài n.cứu “TV,một biểu hiện hùng hồn của sức sống DT”.
-Thể loại: Nghị luận -Bố cục: 2 phần.
-Đoạn 1,2 (MB): Nhận định chung về p.chất giàu đẹp của TV.
-Đoạn 3:
+TB: CM cái đẹp, cái hay của TV.
+KB (câu cuối): Nhấn mạnh và k.định cái đẹp, cái hay của TV.
II- Đọc, hiểu văn bản:
1-Nhận định chung về p.chất giàu đẹp của TV:
-TV có những đặc sắc của 1 thứ tiếng đẹp, 1 thứ tiếng hay.
->Nhận xét k.quát về ph.chất của TV (luận đề-luận điểm chính).
=>Cách lập luận ngắn gọn, rành mạch, đi từ ý kq đến ý cụ thể – Làm cho người đọc, người nghe dễ theo dõi, dễ hiểu.
Trường THCS Đức Hòa Thượng Giáo án 7 ( 2015-2016) GVBM 563
->Giải thích cái đẹp của TV.
-Dựa trên căn cứ nào để tác giả nhận xét TV là 1 thứ tiếng hay?
+Đủ kh.năng để diễn đạt tư tưởng, tình cảm của người VN.
+Thoả mãn cho yêu cầu của đ.s v.hoá nc nhà qua các thời kì LS.
->Giải thích cái hay của TV.
-ĐV này LK 3 câu với 3 ND: Câu 1 nêu nhận xét kq về p.chất của TV, câu 2 giải thích cái đẹp của TV và câu 3 giải thích cái hay của TV. Qua đó em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ? Cách lập luận đó có t.dụng gì ?
-Hs đọc đoạn 3. ý chính của đoạn 3 là gì ? Khi CM cái hay, cái đẹp của TV, tác giả đã lập luận bằng những luận điểm phụ nào?
-Để CM vẻ đẹp của TV, tác giả đã dựa trên những đặc sắc nào trong c.tạo của nó ?
-Chất nhạc của TV được xác lập trên các chứng cớ nào trong đ.s và trong kh.học ?
-ở đây tác giả chưa có dịp đưa ra những d.c sinh động về sự giàu chất nhạc của TV. Em hãy tìm 1 câu thơ hoặc ca dao giàu chất nhạc ? (Chú bé loắt choắt... nghênh nghênh).
-Tính uyển chuyển trong câu kéo TV được tác giả xác nhận trên chứng cớ đ.s nào ?
-Hãy giúp tác giả đưa ra 1 d.c để CM cho câu TV rất uyển chuyển ? (Người sống đống vàng. Đứng bên ni đồng...).
-Em có nhận xét gì về cách nghị luận của tác giả về vẻ đẹp của TV ?
-Theo dõi đoạn tiếp theo và cho biết: Tác giả đã quan niệm như thế nào về 1 thứ tiếng hay ? -Dựa vào chứng cớ nào để tác giả xác nhận các khả năng hay đó của TV ?
-Em hãy giúp tác giả làm rõ thêm các khả năng đó của TV bằng 1 vài d.c cụ thể trong ngôn ngữ văn học hoặc đ.s ? (Các màu xanh khác nhau trong đ.v tả nc biển Cô Tô của Nguyễn Tuân. Sắc thái khác nhau của các đại từ ta trong thơ BHTQ và thơ Ng.Khuyến).
-Nhận xét lập luận của tác giả về TV hay trong
2-Chứng minh cái đẹp, cái hay của tiếng Việt:
a-Tiếng Việt đẹp như thế nào :
*Trong c.tạo của nó:
-Giàu chất nhạc:
+Người ngoại quốc nhận xét: TV là 1 thứ tiéng giàu chất nhạc.
+H.thống ng.âm và phụ âm khá ph.phú... giàu thanh điệu.. giàu hình tượng ngữ âm.
->Những chứng cớ trong đ.s và trong XH.
-Rất uyển chuyển trong câu kéo:
Một giáo sĩ nc ngoài: TV như 1 thứ tiếng “đẹp” và “rất rành mạch... tục ngữ ”
->Chứng cớ từ đời sống.
=>Cách lập luận kết hợp chứng cớ kh.học và đời sống làm cho lí lẽ trở nên sâu sắc.
b-Tiếng Việt hay như thế nào:
-Thoả mãn nhu cầu trao đổi tình cảm ý nghĩ giữa người với người.
-Thoả mãn yêu cầu của đ.s văn hoá ngày càng phức tạp.
-Dồi dào về c.tạo từ ngữ... về hình thức diễn đạt.
-Từ vựng... tăng lên mỗi ngày 1 nhiều.
-Ngữ pháp... uyển chuyển, c.xác hơn.
-Không ngừng đặt ra những từ
đ.v này ?
III-HĐ3:Tổng kết(5 phút)
-Bài nghị luận này mang lại cho em những hiểu biết sâu sắc nào về TV ?
-ở văn bản này, NT nghị luận của tác giả có gì nổi bật
-văn bản này cho thấy tác giả là người như thế nào ?
(Tác giả là nhà văn kh.học am hiểu TV, trân trọng những g.trị của TV, yêu tiếng mẹ đẻ, có tinh thần DT, tin tưởng vào tương lai TV.) IV-HĐ4:Luyện tập, củng cố(5 phút)
-Tìm d.c thể hiện sự giàu đẹp của TV về ngữ âm và từ vựng trong các bài văn, thơ đã học hoặc đọc thêm ở các lớp 6,7?
mới...
=>Cách lập luận dùng lí lẽ và các chứng cớ kh.học, có sức thuyết phục người đọc ở sự c.xác kh.học nhưng thiếu d.c cụ thể.
III-Tổng kết:
*Ghi nhớ: sgk (37 ).
B-Luyện tập:
Bài 2:
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con.
=>2 câu ca dao là lời thn thở, thể hiện 1 nỗi lo lắng u buồn về h.cảnh sống. Các từ đầy, gầy là những âm bình, mang âm hưởng lo âu, than vãn về 1 h.cảnh sống.
V-HĐ5: Đánh giá (2 phút):Gv đánh giá tiết học VI-HĐ6:Dặn dò (3 phút)
-Học thuộc phần ghi nhớ.
-Soạn bài: Thêm trạng ngữ cho câu. Phần I
_____________________________________________________________
Ngày soạn: 05/02/2012 Ngày dạy: 07/02/2012
Tiết 86: Tiếng việt : THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được đặc điểm, công dụng của trạng ngữ; Nhận biết trạng ngữ trong câu.
- Biết mở rộng câu bằng cách thêm vào câu thành phần trạng ngữ phù hợp.
* Lưu ý: Học sinh đã được học tương đối kĩ về trạng ngữ ở tiểu học.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Một số trạng ngữ thường gặp.
- Vị trí trạng ngữ trong câu.
2. Kĩ năng:
a. Kỹ năng chuyên môn
- Nhận biết thành phần trạng ngữ của câu.
- Phân biệt các loại trạng ngữ.
b. Kỹ năng sống
- Ra quyết định lựa chọn cách sử dụng các loại Trạng ngữ theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ ý tưởng trao đổi về Trạng ngữ 3. Thái độ:
- Sử dụng trạng ngữ đúng hoàn cảnh nói, viết tăng thêm ý nghĩa cho sự diễn đạt.
III. CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG:
- Phân tích tình huống mẫu để hiểu cách trạng ngữ.
Trường THCS Đức Hòa Thượng Giáo án 7 ( 2015-2016) GVBM 565
- Động não : suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về giữ gìn sự trong sáng trong
sử dụng câu tiếng Việt - Thực hành có hướng dẫn.
- Học theo nhóm trao đổi phân tích IV. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp kết hợp thực hành, thảo luận nhóm.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi
Câu 1. Thế nào là câu đặc biệt ? Cho vd (6 điểm) Câu 2. Nêu tác dụng của câu đặc biệt ?(4 điểm) Đáp án và biểu điểm.
Câu Đáp án Điểm
Câu 1 - Là loại câu không cấu tạo theo mô hình C-V.
VD : Đêm qua, Mưa. gió. Thật kinh hoàng 6 đ
Câu 2 - Nêu lên thời gian nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn - Liệt kê thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng
- Bộc lộ cảm xúc - Gọi đáp
4 đ - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs
3. Bài mới : GV giới thiệu bài
- Trong khi nói và viết chúng ta sử dụng trạng ngữ rất nhiều. Trạng ngữ có những đặc điểm gì ? Tiết học hôm nay sẽ trả lời cho câu hỏi đó .
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu đặc điểm của trạng ngữ
- Gọi hs đọc vd sgk
? Xác định trạng ngữ trong vd trên ? - HS:
+ Dưới bóng tre -> Về địa điểm + Đã từ lâu đời -> Về thời gian + Đời đời, kiếp kiếp -> Thời gian + Từ nghìn xưa -> Về thời gian
? Về ý nghĩa, trạng ngữ có vai trò gì ?
- HS: Bổ sung ý nghĩa cho nòng cốt câu, giúp cho ý nghĩa của câu cụ thể hơn
? Về hình thức, trạng ngữ đứng vị trí nào trong câu và thường được nhận biết bằng dấu hiệu nào ?
- GV: Hướng dẫn.
- HS: Suy nghĩ,trả lời.
-Trạng ngữ có thể đứng đầu, cuối câu, giữa câu và thường được nhận biết bằng một quãng ngắt hơi khi nói, dấu phẩy khi viết
- GV chốt : về bản chất thêm trạng ngữ cho câu tức là ta đã thực hiện một trong những cách mở rộng câu.
- HS : Đọc ghi nhớ sgk
+ Bài tập nhanh: Trong 2 cặp câu sau , câu nào có
I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Đặc điểm của trạng ngữ:
a. Tìm hiểu ví dụ Sgk
*Xác định trạng ngữ trong vd trên ? - Dưới bóng tre Về địa điểm - đã từ lâu đời Về thời gian - đời đời, kiếp kiếp Thời gian - Từ nghìn xưa Về thời gian
a1. Về mặt ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích , phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu
a2.Về hình thức :
- Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu hay giữa câu
+ Muốn nhận diện trạng ngữ : Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc 1 dấu phẩy khi viết
2. Ghi nhớ: sgk /39
trạng ngữ, câu nào không có trạng ngữ ? Tại sao ? - Cặp 1: a, Tôi đọc báo hôm nay
b, Hôm nay , tôi đọc báo - Cặp 2: a, Thầy giáo giảng bài hai giờ
b, Hai giờ ,thầy giáo giảng bài
+ Câu b của 2 cặp câu có trạng ngữ được thêm vào để cụ thể hoá ý nghĩa của câu
+ Câu a không có trạng ngữ vì hôm nay là định ngữ cho danh từ báo ; Hai giờ là bổ ngữ cho động từ giảng
* Chú ý : khi viết để phân biệt vị trí cuối câu với các thành phần phụ khác , ta cần đặt dấu phẩy giữa nòng cốt câu với trạng ngữ
vd : Tôi đọc báo hôm nay /Tôi đọc báo, hôm nay (định ngữ ) ( trạng ngữ)
*HOẠT ĐỘNG2: Hướng dẫn luyện tập 1. Bài tập 1:
? Bài tập 1 yêu cầu điều gì ? - HS: Thảo luận trình bày bảng.
- GV: Chốt ghi bảng 2. Bài tập 2:
? Bài tập 2 yêu cầu điều gì ? - HS: Thảo luận trình bày bảng.
- GV: Chốt ghi bảng 3. Bài tập 3:
? Bài tập 3 yêu cầu điều gì ? - HS: Thảo luận trình bày bảng.
- GV: Chốt
II. LUYỆN TẬP :
Bài tập 1: Tìm trạng ngữ
- Câu b là câu có cụm từ mùa xuân làm trạng ngữ
- Câu a cụm từ mùa xuân làm vị ngữ
- Câu c cụm từ mùa xuân làm phụ ngữ trong cụm động từ
- Câu d câu đặc biệt
Bài tập2, 3: Tìm trạng ngữ và phân loại trạng ngữ
– a, ……, như báo trước mùa xuân về của một thứ quà thanh nhã và tinh khiết
Trạng ngữ cách thức
….., Khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi
Trạng ngữ thời gian Trong cái vỏ kia
Trạng ngữ chỉ địa điểm Dưới ánh nắng ,
Trạng ngữ chỉ nơi chốn
b, ……, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây
Trạng ngữ chỉ cách thức VI. CỦNG CỐ, DẶN DÒ.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC :
- Trạng ngữ có những đặc điểm nào ? Cho vd - Học thuộc ghi nhớ, Làm bài tập 3b
- Soạn bài tiếp theo “Thêm trạng ngữ cho câu'' TT VII. RÚT KINH NGHIỆM
………
………
……….
Trường THCS Đức Hòa Thượng Giáo án 7 ( 2015-2016) GVBM 567
………
………
******************************************************
Ngày soạn:07/02/2012 Ngày dạy: 09/02/2012
Tiết 87- Tiếng việt : THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU ( Tiếp theo) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Biết mở rộng câu bằng cách thêm vào câu thành phần trạng ngữ phù hợp..
- Biết biến đổi câu bằng cách tách thành phần trạng ngữ trong câu thành câu riêng.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Công dụng của trạng ngữ.
- Cách tách trạng ngữ thàng câu riêng.
2. Kĩ năng:
a. Kỹ năng chuyên môn
- Phân tích tác dụng của thành phần trạng ngữ của câu.
- Tách trạng ngữ thành câu riêng.
b. Kỹ năng sống
- Ra quyết định lựa chọn cách sử dụng các loại Trạng ngữ theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ ý tưởng trao đổi về Trạng ngữ 3. Thái độ:
- Sử dụng trạng ngữ đúng hoàn cảnh nói, viết tăng thêm ý nghĩa cho sự diễn đạt.
III. CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG:
- Phân tích tình huống mẫu để hiểu công dụng của trạng ngữ.
- Động não : suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về giữ gìn sự trong sáng trong
sử dụng câu tiếng Việt - Thực hành có hướng dẫn.
- Học theo nhóm trao đổi phân tích IV. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp kết hợp thực hành, thảo luận nhóm.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ : Câu hỏi
Câu 1: Nêu đặc điểm của trạng ngữ?
Câu 2 : Trạng ngữ trong câu sau xác định điều gì? Đứng ở vị trí nào trong câu?
Sáng nay, Lớp chúng ta đi học đầy đủ.
Đáp án
Câu Đáp án Điểm
Câu 1 Về mặt ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích , phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu
- Về hình thức :
6 đ
- Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu hay giữa câu
+ Muốn nhận diện trạng ngữ : Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc 1 dấu phẩy khi viết
Câu 2 - Sáng nay
- Đứng đầu câu 4 đ
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs 3. Bài mới : GV giới thiệu bài
- Tiết trước,chúng ta đã tìm hiểu được đặc điểm của trạng ngữ. Vậy tiết học này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu xem trạng ngữ có những công dụng nào ? Tách trạng thành câu riêng ra sao ?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1: Công dụng của trạng ngữ. Tách trạng ngữ thành câu riêng - HS: Đọc vd sgk
? Xác định và gọi tên trạng ngữ trong 2 vd a,b
- Thường thường , vào khoảng đó ( Thời gian)
- Sáng dậy ( thời gian ) - Trên giàn thiên lí ( chỉ địa điểm ) - Chỉ độ tám chín giờ (Chỉ thời gian ) - Trên nền trời trong xanh (địa điểm ) - Về mùa đông ( thời gian )
? Có nên lược bỏ trạng ngữ trong câu trên không ? Vì sao?
- HS: Không nên lược bỏ vì các trạng ngữ 1,2,4,6, bổ sung ý nghĩa về thời gian giúp cho nd miêu tả của câu chính xác hơn.
- Các trạng ngữ 1,2,3,4,5,có tác dụng tạo liên kết câu
? Trong văn bản nghị luận, trạng ngữ có vai trò gì đối với việc thể hiện trình tự lập luận ?
- HS: Giúp cho việc sắp xếp các luận cứ trong văn bản nghị luận theo những trình tự nhất định về thời gian, không gian hoặc các quan hệ nguyên nhân kết quả
- HS đọc vd trong phần II, mục 1 ? Hãy so sánh 2 câu trong đoạn văn ? - HS: Câu 1 có trạng ngữ là : Để tự hào với tiếng nói của mình
+ Giống nhau: Về ý nghĩa cả 2 đều có quan hệ như nhau với chủ ngữ và vị ngữ ( có thể gộp 2 câu đã cho thành 1 câu duy nhất có 2 trạng ngữ : Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình ( trạng ngữ 1) và để tin tưởng vào tương lai của nó ( trạng ngữ 2)
I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Công dụng của trạng ngữ a. Xét ví dụ Sgk.
- Thường thường, vào khoảng đó => Thời gian - Sáng dậy => Thời gian - Trên giàn thiên lí => Chỉ địa điểm - Chỉ độ tám chín giờ => Chỉ thời gian - Trên nền trời trong xanh => Địa điểm - Về mùa đông => Thời gian
=> Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác
- Nối kết các câu, các đoạn với nhau, làm cho câu văn, bài văn mạch lạc
b. Ghi nhớ:
Sgk./47
2. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
Nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống , cảm xúc nhất định
Trường THCS Đức Hòa Thượng Giáo án 7 ( 2015-2016) GVBM 569