Tiềm năng phát triển các Khu công nghiệp nhỏ của tỉnh Nghệ An

Một phần của tài liệu Phát triển các khu công nghiệp nhỏ ở tỉnh nghệ an (Trang 69 - 72)

Nghệ An là tỉnh có nhiều tiềm năng về đất đai cho phát triển công nghiệp.

Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Nghệ An năm 2014, diện tích tự nhiên của tỉnh Nghệ An là 1.648.729 ha; trong đó đất chưa sử dụng 156.344 ha, đất lâm nghiệp có rừng 799.342 ha. Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2015 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt như sau:

Bảng 3.1: Tình trạng sử dụng đất ở Nghệ An

Loại đất Năm 2005 Năm 2014

Diệntích (ha) % Diện tích (ha) % Tổng diện tích tự nhiên 1.648.845,12 100 1.649.085,1 100 1. Đất nông nghiệp 249.046 15,10 256.935,2 16,13 2. Đất lâm nghiệp có rừng 799.342 48,49 970.570,4 58,86

3. Đất chuyên dùng 51.466 3,12 68.169,9 4,13

4. Đất ở nông thôn 15.166 0,92 13.86,2 0,78

5. Đất ở đô thị 1.336,5 0,08 2.044,8 1,24

6. Đất chưa sử dụng 532.489 32,29 277.740,8 16,82 ( Nguồn: Báo cáo quy hoạch phát triển các KCNN tỉnh Nghệ An đến năm 2020).

Như vậy, diện tích đất chưa sử dụng, diện tích có thể chuyển đổi còn khá lớn. Đó là thuận lợi cơ bản để phát triển các KCN vừa và nhỏ ở Nghệ An.

3.1.2. Nguồn nhân lực

61

Tính đến 31/12/2013, dân số Nghệ An là hơn 3,1 triệu, tăng 150.560 người so với năm 2005 (trong đó nữ chiếm 53%). Ước tính năm 2015 dân số của tỉnh gần 3.200.000 người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 1.424.905 người chiếm 47,65% dân số. Lao động có việc làm thường xuyên 1.316.291 người (chiếm 92,38%), lao động trong ngành công nghiệp có 71.485 người, chiếm 5,43% lao động có việc làm. Lao động phổ thông giảm từ 993.800 người năm 2005 xuống còn 850.800 người năm 2013 (giảm 143.000 người) [NXB Cục Thống kê năm 2014, Niên giám thống kê năm 2013].

Hàng năm tỷ lệ lao động được đào tạo tăng lên đáng kể, chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao. Hệ thống các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề được nâng cấp, trong đó trường Đại học sư phạm Vinh đã chuyển thành Đại học Vinh đào tạo đa ngành, Trường CĐSP kỹ thuật nâng lên Đại học, trường Cao đẳng kinh tế Nghệ An nâng lên thành Đại học Kinh tế Nghệ An, thành lập mới trường Đại học Công nghiệp Nghệ An, đầu tư phát triển các Trường Cao Đẳng, trung Cấp dạy nghề hiện có. Mặc dự lực lượng chưa qua đào tạo có xu hướng giảm nhưng với số lượng và tỷ lệ lao động qua đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đây là nguồn lực hùng hậu có thể tham gia hoạt động tại các KCN, nhất là các khu công nghiệp nhỏ.

3.1.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng a- Hệ thống giao thông:

Nghệ An là tỉnh có hệ thống giao thông khá hoàn thiện, được đầu tư xây dựng từ sớm, có đầy đủ các loại hình giao thông từ đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, cửa khẩu và đường hàng không. Là đầu mối giao thông quan trọng của khu vực Bắc Trung Bộ, giao thương giữa hai miền Bắc Nam cả nước cũng như trong tuyến hành lang kinh tế Đông Tây.

62

Nghệ An là một đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Có mạng lưới giao thông phát triển và đa dạng, có đường bộ, đường sắt, đường sông, sân bay và cảng biển, được hình thành và phân bố khá hợp lý theo các vùng dân cư và các trung tâm hành chính, kinh tế. Điều này tạo thuận lợi rất lớn cho việc phát triển các KCNN, bởi vì hệ thống giao thông đóng vai trò rất lớn đối với phát triển các KCNN. Nó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và là cầu nối giúp các ngành kinh tế phát triển và ngược lại. Nó là một trong cơ sở hạ tầng chủ yếu có liên quan trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất và đời sống của toàn xã hội.

Một hệ thống giao thông thuận tiện, đảm bảo sự đi lại, vận chuyển nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ sẽ đảm đương vai trò mạch máu lưu thông làm cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ở mọi khu vực kinh tế. Bên cạnh đó, hệ thống giao thông phục vụ nhu cầu lưu thông, đi lại của toàn xã hội, là cầu nối giữa các vùng miền và là phương tiện giúp Việt Nam giao lưu và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày nay, với hệ thống các loại hình giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không thì việc đi lại giao lưu kinh tế văn hoá giữa các địa phương, các vùng trong nước và với các quốc gia trên thế giới trở nên hết sức thuận tiện. Đây cũng chính là một trong những tiêu chí để các nhà đầu tư xem xét khi quyết định đầu tư vào một KCNN nào đó.

b- Hệ thống cấp điện và cấp nước:

Hệ thống cấp Điện: Điện lưới Quốc gia đã phủ hết 20 huyện, thành, thị trong tỉnh. Nhiều công trình thủy điện đã và sẽ hoàn thành đi vào hoạt động như:

Thủy điện Bản Vẽ, Khe Bố, Hủa Na, Bản Cốc, Nhạn Hạc và hàng chục nhà máy thủy điện vừa và nhỏ khác đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sản xuất và sinh hoạt. Hiện nay, nhà máy nhiệt điện công suất 2.400MW đã được phê duyệt quy

63 hoạch.

- Hệ thống cấp cấp nước: cung cấp đủ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và cơ bản cho sản xuất nông nghiệp nhờ hệ thống sông ngòi, hồ, đập sẵn có ở Nghệ An và lượng mưa hàng năm tương đối cao so với cả nước. Hệ thống các nhà máy nước hiện có và các nhà máy đang tiếp tục được đầu tư xây dựng đảm bảo cung cấp đầy đủ nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất.

c- Hệ thống thông tin liên lạc:

Hệ thống bưu chính viễn thông phát triển nhanh đáp ứng được nhu cầu thông tin liên lạc, sản xuất phục vụ phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng. Mạng điện thoại di động phủ sóng đến trung tâm huyện và các xã vùng đồng bằng.

Bên cạnh đó, hệ thống dịch vụ khách sạn, nhà hàng, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông v.v… đang từng bước phát triển và nâng cấp đáp ứng tốt các nhu cầu trên địa bàn tỉnh.

Một phần của tài liệu Phát triển các khu công nghiệp nhỏ ở tỉnh nghệ an (Trang 69 - 72)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(146 trang)