3.2. Tình hình phát triển các KCNN tại Nghệ An 2006-2014
3.2.3. Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu- hạ tầng tại các KCNN
Nhìn chung, tiến độ đầu tư xây dựng các KCNN đã quy hoạch đáp ứng đư- ợc nhu cầu đầu tư sản xuất phát triển của doanh nghiệp. Phần lớn các vị trí quy hoạch đều có địa điểm thuận lợi (đa số không thuộc đất thổ cư, gần các trục đư- ờng giao thông, hệ thống cấp điện đã có, cao độ lớn, cấp thoát nước thuận lợi,…) nên chi phí giải phóng, san lấp mặt bằng cũng như chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật thấp.
Đầu tư xây dựng hạ tầng các KCNN được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức đầu tư hạ tầng KCNN trong thời gian qua là:
Tại thành phố Vinh: Công ty hạ tầng thành phố Vinh làm chủ đầu tư, nguồn vốn huy động gồm vốn ngân sách cấp, vốn vay và vốn huy động của doanh nghiệp KCNN.
Các địa phương còn lại do BQL các KCNN tổ chức đầu tư xây dựng.
KCNN Đông Vĩnh được UBND thành phố Vinh giao cho Công ty hạ tầng và phát triển đô thị Vinh làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật. Tổng mức đầu tư 5,063 tỷ đồng, trong đó vốn giải phóng và san lấp mặt bằng là 1,4 tỷ đồng phần lớn từ nguồn ngân sách hỗ trợ của tỉnh, thành, vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật 3,663 tỷ đồng gồm các hạng mục san nền, giao
76
thông, cấp thoát nước, đường điện. Đến nay, các hạng mục trên cơ bản đã hoàn thiện.
KCNN Hưng Lộc dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật đã hoàn thành và được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2114/QĐ.UB-CN ngày 08/11/2004 với tổng mức đầu tư là 20,98 tỷ đồng bao gồm các hạng mục: san nền, giao thông, cây xanh, cấp thoát nước và điện, thực hiện theo mô hình nhà nước và doanh nghiệp cùng làm. Trong đó chi phí giải phóng và san lấp mặt bằng, rà phá bom mìn và xử lý môi trường 3,375 tỷ đồng, chi phí xây lắp các hạng mục 16,97 tỷ đồng. Hiện UBND thành phố Vinh đang tiếp tục triển khai các bước công việc để sớm giải quyết địa điểm cho doanh nghiệp.
KCNN Nghi Phú do BQL dự án KCNN Nghi Phú quản lý xây dựng hạ tầng. Các hạng mục ngoài hàng rào do nhà nước đầu tư xây dựng, các doanh nghiệp bỏ tiền để thực hiện các hạng mục trong hàng rào theo phần diện tích được thuê. UBND tỉnh Nghệ An đã có Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và đang triển khai thực hiện với tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật 20 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách là 12 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp đóng góp 8 tỷ đồng.
KCNN Hưng Đông đã hoàn thành công tác quy hoạch, công tác lập dự án đầu tư đang được triển khai thực hiện để trình UBND tỉnh phê duyệt. Trong đó toàn bộ vốn chuẩn bị đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng, thiết kế dự toán, cắm mốc và các hạng mục ngoài hàng rào sẽ do nguồn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, sau đó tiến hành giao đất cho doanh nghiệp. Các hạng mục trong hàng rào sẽ do các doanh nghiệp bỏ vốn xây dựng theo thiết kế. Hiện nay, Ban quản lý KCNN đang lập dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật và Sở Tài nguyên đang trích lục hồ sơ để tiến hành công tác giải phóng mặt bằng.
77
KCNN Diễn Hồng tổng mức đầu tư 11,5 tỷ đồng trong đó vốn san lấp GPMB 1,5 tỷ đồng, vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật 10 tỷ đồng. Đây là KCNN cũng thực hiện hình thức nhà nước và doanh nghiệp cùng làm.
KCNN Thung Khuộc (thị trấn Quỳ Hợp) mặc dù chưa có quy hoạch chi tiết và hình thành tự phát do nhu cầu bức thiết của các nhà đầu tư ở địa phương (chủ yếu là khai thác, chế biến đá trắng) nhưng huyện cũng đã đầu tư trên 9,4 tỷ đồng để xây dựng. Trong đó, vốn giải phóng và san lấp mặt bằng 1,4 tỷ đồng, vốn đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật 8 tỷ đồng.
Tính đến thời điểm năm 2014, vốn đầu tư thực hiện đạt 226 tỷ đồng chủ yếu từ nguồn ngân sách cân đối từ nguồn kinh phí hỗ trợ khuyến khích đầu tư, nguồn đầu tư có mục tiêu của Chính phủ. Trong đó:
+ Vốn chuẩn bị đầu tư (vốn quy hoạch, lập dự án đầu tư): 2.306 triệu đồng.
+ Vốn đền bù giải phóng mặt bằng: 18.293 triệu đồng.
+ Vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật trên 206 tỷ đồng (Trong đó, vốn của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng 3.813 triệu đồng; Vốn của doanh nghiệp cụm công nghiệp đầu tư sau đó trừ dần vào tiền thuê đất 7.690 triệu đồng). Có thể thấy rõ hơn vấn đề này ở bảng 3.4 dưới đây:
Bảng 3.4: Vốn đầu tư xây dựng các KCNN
ĐVT: Triệu đồng
TT Tên KCNN
Diện tích QH (Ha)
Tổng vốn Đầu tư
Trong đó Vốn
QH, lập dự
án
Vốn giải phóng
MB
Hạ tầng ngoài
hàng rào
Hạ tầng trong
hàng rào
78 I Thành phố Vinh
1 Hưng Đông 39,5 19.200 - 5.500 6.500 7.200
2 Hưng Lộc 8,9 12.700 - 3.200 6.400 3.100
II Nghi Lộc
3 Đồng Trộ 20,1 15.345 345 4.000 5.400 5.600
4 Trường Thạch 20,0 14.890 340 3.250 5.500 5.800
5 Cồn Lăng 20,0 15.640 340 2.400 6.800 6.100
III Diễn Châu
6 Diễn An 11,8 10.890 190 2.000 5.700 3.000
7 Diễn Kỷ 28 14.870 470 3.500 5.200 5.700
IV Quỳnh Lưu
8 Quỳnh Giang 27,8 13.950 450 3.500 4.400 5.600
9 Quỳnh Hồng 35 16.810 510 4.100 4.200 8.000
10 Quỳnh Nghĩa 25 15.920 420 3.200 5.600 6.700
V Quỳ Hợp
11 Châu Hồng 15 11.305 255 1.050 5.500 4.500
12 Nghĩa Xuân 25 15.820 420 2.200 6.200 7.000
13 Tam Hợp 15 13.705 255 2.450 6.300 4.700
VI Đô Lương
14 Hoà Sơn 15 14.055 255 3.500 5.400 4.900
15 Lạc Sơn 10 11.175 175 2.500 5.300 3.200
VII Anh Sơn
16 Khai Sơn 14,8 13.150 250 2.500 5.300 5.100
17 Đỉnh Sơn 15 12.260 260 2.300 4.600 5.100
79 VIII Tân Kỳ
18 Nghĩa Dũng 15 12.255 255 2.500 4.800 4.700
19 Đồng Văn 20 13.245 345 2.100 4.800 6.000
IX Nghĩa Đàn
20 Nghĩa Mỹ 30 15.510 510 3.100 5.700 6.200
X Quỳ Châu
21 Thị trấn 19,5 13.250 350 2.100 5.000 5.800
22 Tân Hương 30 16.910 510 2.400 6.500 7.500
XI Con Cuông
23 Bồng Khê 23,0 14.610 510 2.000 5.800 6.300
24 Yên Khê 35 18.050 550 2.500 6.800 8.200
XII Quế Phong
25 Đỏn Cớn 20 12.490 190 2.100 4.500 5.700
XIII Yên Thành
26 Công Thành A,B 32 17.440 340 2.600 6.500 8.000
27 Đồng Thành 15 10.960 260 2.000 4.100 4.600
XIV Tương Dương
28 Thạch Giám 7 8.990 190 1.800 4.000 3.000
XV Hưng Nguyên
29 Hưng Tây 50 22.410 510 2.600 6.800 12.500
XVI Nam Đàn
30 Nam Giang 26 15.050 450 2.100 5.200 7.300
31 Vân Diên 10 9.995 195 2.100 4.500 3.200
80 XVII Thanh Chương
32 Thanh Ngọc 7 9.450 150 1.500 4.500 3.300
33 Thanh Thuỷ 15 12.750 250 2.500 5.100 4.900
XVIII Thị xã Cửa Lò
34 Cửa Hội 30 18.510 510 3.300 6.300 8.400
Tổng cộng 731,3 483.560 11.010 90.450 185.200 196.900 (Nguồn: Đề án phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2014 của Sở Công Thương tỉnh Nghệ An)
Riêng đối với các dự án đầu tư xây dựng vào các KCNN đã đi vào hoạt động được thể hiện ở bảng 3.5:
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện đầu tư xây dựng các KCNN
TT Tên KCNN
Tổng mức đầu tư
(Tr.đồ ng)
Vốn chuẩn bị đầu tư (Tr.đồng)
Vốn san lấp, GPMB (Tr.đồng)
Vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật (Tr.đồng)
Vốn lập quy
hoạch
Vốn lập dự án đầu tư
Vốn từ ngân sách
Vốn chủ DN đầu tư
hạ tầng
Vốn của doanh nghiệp
1 Đông Vĩnh 5.063 94 162 1.250 - 3.813 -
2 Nghi Phú 20.000 185 230 3.668 11.602 - 4.315
3 Hưng Lộc 20.980 145 3.375 - 3.375
4 Hưng Đông - 230 - - - - -
5 Diễn Hồng 11.500 90 - - - - -
81 6 Thị trấn Đô
Lương
- 180 - - - - -
7 Đồng Cố
Diên
- 110 - - - - -
8 Châu Quang - 320 - - - - -
Tổng cộng 57.543 1354 392 8.293 11.602 3813 7.690 (Nguồn: Quy hoạch phát triển các KCNN tỉnh Nghệ An đến năm 2020 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Từ số liệu ở bảng trên có thể thấy tình hình thực hiện đầu tư xây dựng các KCNN đang hoạt động hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian qua.
Trong bảng 3.4 là số liệu về tình hình thực hiện vốn đầu tư trong các KCNN thể hiện qua tổng mức đầu tư trong đó có vốn chuẩn bị đầu tư, vốn san lấp GPMB và vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Trong 8 KCNN đang hoạt động thì mới có 3 KCNN là Đông Vĩnh, Nghi Phú và Hưng Lộc ở thành phố Vinh là cơ bản nguồn vốn được triển khai thực hiện còn 5 KCNN còn lại là Hưng Đông, Diễn Hồng, Thị trấn Đô Lương, Đồng Cố Diên (Anh Sơn) và Châu Quang (Quỳ Hợp) thì mới chỉ dừng lại ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Nguyên nhân là do 3 KCNN Đông Vinh, Nghi Phú và Hưng Lộc đạt tỷ lệ lấp đầy 100%, các KCNN này đã đi vào hoạt động. Còn các KCNN còn lại hiện vẫn đang trong giai đoạn lập quy hoạch.
Trong cơ cấu nguồn vốn thực hiện đầu tư xây dựng thì vốn chuẩn bị đầu tư vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong số vốn san lấp, giải phóng mặt bằng và vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Trong vốn chuẩn bị đầu tư thì gồm vốn lập quy hoạch và vốn lập dự án. Vốn đầu hạ tầng kỹ thuật bao gồm vốn từ ngân sách, vốn chủ Doanh
82
nghiệp đầu tư hạ tầng và vốn của các doanh nghiệp trong các KCNN, trong đó vốn từ ngân sách vẫn là chủ yếu.