1.Đọc – tìm hiểu từ khó 2.Tìm hiểu từ khó
a,Bố cục: 3 phần (Theo 3 mục I, II, III) b,Phân tích
b1/Chiến tranh và ngươi bản xứ
* Trước chiến tranh:
- Hs:Trước chiến tranh, họ bị xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập như súc vật
- Khi cuộc chiến tranh bùng nổ, lập tức họ đựơc các quan cai trị tâng bốc, vỗ về nào là “con yêu”, “ bạn hiền”, “những chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do ”
- Gv:Vì sao người bản xứ từ địa vị hèn hạ bỗng thành những đứa con yêu, người bạn hiền, những chiến sĩ bảo vệ công lí?
- Hs: Vì thực dân Pháp muốn che giấu dã tâm lợi dụng xương máu của họ trong cuộc chiến tranh cho quyền lợi của nước pháp.
-Gv:Các cụm từ đặt trong dấu ngoặc kép ở đây được dùng với dụng ý gì?(Mỉa mai, châm biếm sự giả dối, thâm độc của chế độ thực dân)
- Gv:Để làm rõ cái giá phải trả cho cái vinh dự đột ngột ấy, tác giả đã đưa ra các chứng cớ cùng với lời bình ntn?
- Hs: Đột ngột xa lìa vợ con, quê hương vì mục đích vô nghĩa…Lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế của các cấp chỉ huy và lấy xương mình chạm nên những chiếc gậy của các ngài thống chế.
- Gv:Em có nhận xét gì cách đưa dẫn chứng bà bình luận của tác giả trong đoạn văn này ?
- Hs: Tiêu biểu, sát thực.
- Gv:Vậy số phận của người bản xứ ở hậu phương được khái quát bằng sự việc nào ?
- Hs:Những người làm kiệt sức trong các xưởng thuốc súng … khạc ra từng miếng phổi, chẳng khác gì hít phải hơi ngạt.
-Gv: Cách cấu tạo lời văn có gì đặt biệt ? cách cấu tạo lời văn như thế có tác dụng gì ?
- Hs:cả luận cứ được diễn đạt chỉ một câu với nhiều dấu phẩy, dùng hình ảnh biểu tượng, kết hợp đưa dẫn chứng
- Tác dụng: lượng thông tin nhanh, truyền cảm
- Gv:Theo dõi đoạn văn cuối cho biết có gì đặc biệt trong lời văn ở đoạn này ?
-Hs:Tác giả đã nêu ra một con số đáng chú ý về số người bản xứ đã bỏ mạng trên đất pháp trong mấy năm chiến tranh.
- Gv: Qua P1 em hiể gì về chủ nghĩa thực dân?
- Hs: Trả lời
- Gv phân tích, cho xem trang, chốt ý, chuyển ý TIẾT 106
Gọi hs đọc đoạn 2
- Gv: Em hãy giải thích từ “ tình nguyện” có nghĩa là gì ? - Hs: Trả lời
- Gv:Hãy nêu các thủ đoạn, mánh khoé bắt lính của thực dân ? - Hs:Tiến hành lùng ráp, vây bắt và cưỡng bức người ta phải đi lính. Lợi dụng chuyện bắt lính mà doạ nạt, xoay xở kiếm tiền đối với những người nhà giàu. Sẵn sàng trói, xích, nhốt người ta như nhốt súc vật, sẵn sáng đàn áp dã man nếu như có chống đối.
- Họ bị xem là giống người hạ đẳng, là những người da đen bẩn thỉu.
- Bị đối xử đánh đập như súc vật.
* Chiến tranh bùng nổ:
- Họ đựơc tâng bốc, vỗ về là “con yêu”,
“bạn hiền”, “những chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”
-> Tương phản, giọng điệu mỉa mai, châm biếm sự giả dối, thâm độc của chế độ thực dân.
* Số phận người dân thuộc địa:
- Đột ngột xa lìa vợ con, quê hương.
- Phơi thây trên các chiến trường châu Âu, bỏ xác tại những miền hoang vu.
- Bị biến thành vật hi sinh cho lợi ích của chủ nghĩa thực dân.
- Làm việc trong các xưởng thuốc súng đầy khí độc hại.
- Kết quả: có 8 vạn người trong 70 vạn người đến Pháp không còn thấy mặt trời quê hương.
=> Vạch trần bộ mặt bỉ ổi của chủ nghĩa thực dân, phản ánh số phận thảm thương của người dân thuộc địa.
b2/Chế độ lính tình nguyện
* Thủ đoạn, mánh khóe trong việc bắt lính
- Tiến hành những cuộc vây bắt, cưỡng bức.
-Trói xích, nhốt người, đàn áp dã man khi phản đối.
- Lợi dụng việc bắt lính để xoay xở kiếm tiền.
-> Cưỡng bức, không có chế độ lính tình nguyện.
- Gv: Em thấy thực trạng, chế độ lính tình nguyện ntn?
- Hs:Là cơ hội làm giàu cho bọn quan chức, là cơ hội củng cố địa vị, thăng quan tiến chức.
- Gv: Phản ứng của những người bị bắt lính tình nguyện?
- Hs:Tìm mọi cơ hội trốn thoát. Tự làm cho mình nhiễm phải những bệnh nặng nhất
- Gv:Người dân thuộc địa có “tình nguyện” hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền không
- Hs:Không. Người dân thuộc địa hoặc trốn tránh hoặc xì tiền ra.
- Gv:Phủ toàn quyền Đông Dương đã tuyên bố điều gì ? - Hs:các bạn đã tấp nập đầu quân…. kẻ thì dâng cánh tay của mình như lính thợ
- Gv:Trong thực tế những sự thật nào về lính tính nguyện được phơi bày ?
- Hs:Tốp thì xích tay, người thì bị nhốt có lính pháp canh gác, lưỡi lê tuốt trần, đạn lên nòng sẵn.
- Gv:Ở đây diễn ra sự đối lập giữa sự thật với lời nói, sự đối lập này có ý nghĩa gì ?
-Hs:Vạch trần thủ đoạn lường gạt tàn nhẫn của chính quyền thực dân đối với người bản xứ.
- Gv cho xem tranh đàn áp của thực dân Pháp và phân tích.
Hs đọc phần 3
- Gv:Nhận xét về cách đối xử của chính quyền thực dân đối với họ sau khi đã bốc lột hết “thuế máu” của họ?
- Hs: Trả lời.
- Gv phân tích:Bộ mặt tráo trở, tàn nhẫn của chính quyền thực dân được bộc lộ trắng trợn khi tước đoạt hết của cải mà
người lính thuộc địa mua sắm được, đánh đập họ vô cớ, đối xử với họ thô bỉ như đối với súc vật. Người dân thuộc địa lại trở về vị trí hèn hạ ban đầu sau khi bị bóc lột hết “ thuế máu”.Bỉ ổi hơn nữa, chính quyền thực dân còn không ngần ngại đầu độc cả một dân tộc để vơ vét cho đầy túi” khi cấp muôn bài bán lẻ thuộc phiện cho thương binh người Pháp và vợ con tử sĩ người Pháp.
- Gv:Hãy chỉ ra biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn này ?
- Gv:Lập luận phản bác, mâu thuẩn trào phúng, thực tế sinh động, câu hỏi tu từ, điệp từ.
- Gv:Từ đó, thái độ nào của người viết được bộc lộ?
- Hs:Mỉa mai, châm biếm, tố cáo quyết liệt chế độ thực dân pháp tại Việt Nam.
- Gv:Học qua vb này đem lại cho em hiểu biết gì về bản chất chế độ thực dân và số phận của người dân ở các nước thuộc địa cách đây 2/3 thế kỉ?
- Hs khái quát lại theo hiểu biết của mình.
- Gv: Văn chính luận của Nguười đặc sắc ở chỗ nào?
- Hs: Khái quát.
* Phản ứng của người bị bắt lính:
- Người nghèo chịu chết, không có lối thoát.
- Người giàu chìa tiền để trốn đi lính.
- Làm cho mình nhiệm những căn bệnh nặng.
-> Phản đối quyết liệt, gay gắt.
* Luận điệu của chính quyền thực dân - Hứa hậu đãi sau chiến tranh.
- Rêu rao về sự tình nguyện đầu quân của người dân thuộc địa.
- Thực tế: xích trói, bắt nhốt,bạo động nổ ra.
-> Lừa dối, mị dân.
c,Kết quả của cuộc hi sinh
- Tước đoạt hết của cải mà người lính thuộc địa mua sắm được.
- Đánh đập, đối xử với họ thô bỉ như đối với súc vật .
- Người dân thuộc địa lại trở về vị trí hèn hạ ban đầu: giống người hạ đẳng.
- Cấp môn bài bán lẻ thuộc phiện cho thương binh và vợ con tử sĩ người pháp.
- Được đón tiếp bằng bài diễn văn “ Bây giờ chúng tôi không cần các anh nữa, cút đi”
-> Vô nhân đạo, tráo trở, tàn nhẫn 3.Tổng kết:
a, Nghệ thuật
- Có tư liệu phong phú, xác thực, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm.
- Thể hiện giọng điệu đanh thép, mỉa mai.
- Sử dụng ngòi bút trào phúng sắc sảo.
b,Ý ghĩa : Văn bản có ý nghĩa như một bản án tố cáo thủ đoạn và chính sách vô nhân đạo của bọn thực dân đẩy người dân thuộc địa vào các lò lửa chiến tranh.
* Ghi nhớ sgk
III. Hướng dẫn tự học
- Tìm hiểu tác dụng của các từ trái nghĩa được sử dụng trong văn bản.
- Sưu tầm một số tranh ảnh, lịch sử minh
- Văn bản có ý nghĩa ra sao?
- HS: Bộc lọ, đọc ghi nhớ.
Hướng dẫn tự học
Chuẩn bị bài “Đi bộ ngao du”. Đọc văn bản, cho biết vai trò của đi bộ ngao du?
hạo cho bài học.
- Đọc diễn cảm văn bản
- Chuẩn bị bài ô Đi bộ ngao du ằ
E/Rút kinh nghiệm:
...
...
Tuần 27 Ngày soạn: 03/03/2011
Tiết 107 Bài 26 Ngày dạy : 05/03/2011 Tiếng Việt: HỘI THOẠI
A/Mức độ cần đạt
- Hiểu khái niệm vai xã hội trong hội thoại.
- Biết xác định thái độ đúng đắn trong quan hệ giao tiếp.
B/Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ : 1.Kiến thức: Vai xã hội trong hội thoại.
2.Kĩ năng: Xác định được các vai xã hội trong cuộc thoại.
3. Thái độ: Biết cách giao tiếp, cư xử đúng vai, kính trọng lễ phép với vai trên.
C/Phương pháp: Nhập vai, phát vấn, tích hợp văn bản.
D/Tiến trình bài dạy :
1. Ổn định lớp: 8a1……….
8a2………
2.Kiểm tra bài cũ : - Có mấy cách thực hiện mục đích nói? Cho ví dụ?
- Trình bày mối quan hệ giữa kiểu câu và mục đích nói.
3.Bài mới :
* Giới thiệu bài:Trong cuộc sống hằng ngày, người nào cũng có những mối quan hệ xã hội rộng - hẹp, thân, sơ …khác nhau. Những mối quan hệ ấy thường là vô cùng phức tạp và tinh tế ! Một người có thể có địa vị cao trong xã hội cao, nhưng khi về nhà lại chỉ là con cái. Một người là cha hoặc là mẹ trong gia đình, nhưng khi đến cơ quan lại chỉ là bạn bè đồng nghiệp. Vậy khi tham gia hội thoại phải ứng xử ra sao ? Tiết học này sẽ trả lời cho câu hỏi đó.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của Gv và Hs Nội dung kiến thức Tìm hiểu chung
Vai xã hội trong hội thoại
- Gv:Trong gia đình khi ăn cơm, chúng ta có thể mời bằng cách nào ? Tìm lời mời của em đối với cha mẹ, ông bà ?
- Hs:Cháu mời ông bà ăn cơm ạ! Con mời ba mẹ ăn cơm.
- Gv:Tại sao trong gia đình người con, người cháu phải mời trước ?
- Hs:Thể hiện sự kính trọng ông bà, cha mẹ.
* GV chốt : Con là ở vị trí đối với cha mẹ, cháu ở vị trí đối với ông bà. Vị trí của người nói đối với những người khác trong 1 tình huống người ta gọi là vai hội thoại
- Hs đọc đoạn trích “ Trong lòng mẹ”
- Gv:Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì ? Ai ở vai trên , ai ở vai dưới?
- Hs:Quan hệ thân sơ, bà cô vai trên, bé Hồng vai dưới - Gv: Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách
I.Tìm hiểu chung