+ Từ, ngữ biểu cảm:Hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, dù.
+ Câu cảm thán:Hỡi đồng bào và chiến sĩ toàn quốc !
- Hỡi đồng bào ! Chúng ta phải đứng lên !
- Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân ! Thắng lợi nhất định về dân tộc ta!
- Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
+ Lời kêu gọi toàn quốc khắng chiến và Hịch tướng sĩ vẫn là văn bản nghị luận. Yếu tố biểu cảm giúp văn bản hay và thuyết phục hơn.
luận chứ không phải là văn biểu cảm vì sao?
- Hs: Vì các tác phẩm ấy được viết ra không phải nhằm mục đích biểu cảm mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên suy nghĩ và nên sống thế nào). Ở những văn nghị luận như thế, biểu cảm không thể đóng vai trò chủ đạo, mà chỉ là một yếu tố phụ trợ cho quá trình nghị luận mà thôi )
- Gv:Hãy theo dõi bảng đối chiếu và nhận xét xem cột nào có sử dụng yếu tố biểu cảm, sử dụng yếu tố biểu cảm như thế có tác dụng gì ?
- Hs: Cột 2 có sử dụng yếu tố biểu cảm vì thế nó giúp cho bài văn nghị luận hay hơn
* Gv giải thích: Biểu cảm là yếu tố có khả năng
“gây được hứng thú hoặc cảm xúc” đẹp đẽ, mãnh liệt hoặc sâu lắng nhiều nhất, nghĩa là có khả năng nhiều nhất trong việc làm nên cái hay cho vb. Qua phhân tích em có nhận xét gì về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? - Hs trả lời ghi nhớ 1 sgk - Gv:Thông qua việc tìm hiểu các vb như Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, em hãy cho biết: Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ?
- Hs: Trả lời.
- Gv: Có bạn cho rằng: Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng. Ý kiến ấy có đúng không ? vì sao?
- Hs: Sai vì nếu dùng quá nhiều mà không phù hợp, sẽ biến bài văn nghị luận thành thành lí luận dông dài, hoặc làm giảm bớt sự chặt chẽ.
- Gv:Vậy để bài văn nghị luận có sức biểu cảm đòi hỏi người viết cần có yếu tố nào?
- Hs: Trả lời ghi nhớ 2 sgk.
Luyện tập:
Bài 1
- Gv: Bài tập 1 yêu cầu điều gì ? - Hs: Làm việc theo đôi, trình bày.
- Gv nhận xét.
+ Các câu ở cột 2 hay hơn vì có các từ bộc lộ cảm xúc.
b, Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm - Người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói).
- Phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm.
- Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thật.
2.Ghi nhớ Sgk/97
II.Luyện tập:
1.Yếu tố biểu cảm trong phần I - Chiến tranh và “ người bản xứ”
- Một là “nhại”. Các từ như “tên da đen bẩn thỉu”, “ An-nam-mít bẩn thỉu”, “con yêu”, “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”. Đều là cách xưng gọi trước thì miệt thị khinh bỉ, sau thì đề cao một cách bịp bợm. Sự nhại lại các lời văn ấy và đem đối lập chúng lại với nhau đã phơi bày giọng điệu dối trá của thực dân, tạo hiệu quả mỉa mai
- Hai là dùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân như: “ Nhiều người bản xứ đã … chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi, đã được xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thuỷ quái. Bỏ xác những miền hoang vu thơ mộng vùng Ban- căng…”. Những ngôn từ mĩ miều không che đậy được thực tế phủ phàng. Lời mỉa mai đã thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc đối với gịong điệu tuyên truyền của bọn thực dân.Ở đây yếu tố biểu cảm đã tạo hiệu quả về tiếng cuời châm biếm sâu cay.
Bài 2
- Gv: Hãy nêu yêu cầu bài tập 2 ? - Hs: Đọc, suy nghĩ, trả lời.
- Gv: Hướng dẫn - Hs làm việc cá nhân.
Bài 3:
Gv hướng dẫn: Viết đoạn văn khuyên các bạn không nên “học vẹt”, “học tủ”. Sử dụng từ biểu cảm, câu biểu cảm để thuyết phục bạn.
Hướng dẫn tự học
Chuẩn bị bài “ Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận”. Tìm ý và lập dàn ý cho đề trong sgk/108
2. Đoạn văn của Nghiêm Toản:
Tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò để họ thấy tác hại của việc “học tủ” và
“học vẹt”. Người thầy ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự “xuống cấp” trong lối học văn và làm văn của những học sinh mà ông thật lòng quí mến
3. Viết đoạn văn:
III. Hướng dẫn tự học
* Bài cũ: Đọc lại văn bản “Thuế máu”, tìm yếu tố biểu cảm và tác dụng của chúng.
* Bài mới: soạn bài “ Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận”.
E/Rút kinh nghiệm:
...
...
Tuần 27 Ngày soạn: 03/03/2011
Tiết 109- 110 Bài 27 Ngày dạy : 10/03/2011 Văn bản: ĐI BỘ NGAO DU
(Trích Ê-min hay về giáo dục) Ru- xô HƯỚNG DẪN BÀI KIỂM TRA VĂN A/Mức độ cần đạt
- Hiểu được quan điểm Đi bộ ngao du của tác giả.
- Thấy được nghệ thuật lập luận mang đậm sắc thái cá nhân của nhà văn Pháp Ru-xô.
B/Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 1.Kiến thức:
- Mục đích, ý nghĩa của việc đi bộ theo quan điểm của tác giả - Cách lập luận chặt chẽ, sinh động, tự nhiên của nhà văn.
- Lối viết nhẹ nhàng có sức thuyết phục khi bàn về lợi ích, hứng thú của việc đi bộ ngao du.
2.Kĩ năng:
- Đọc- hiểu văn nghị luận luận nước ngoài.
- Tìm hiểu, phân tích các luận điểm, luận cứ và cách trình bày vấn đề trong một văn bản nghị luận cụ thể.
3.Thái độ: Giáo dục học sinh tình yêu thiên nhiên, ham thích đi bộ để trau dồi tri thức vốn sống.
C/Phương pháp: Đọc hiểu văn bản, phát vấn, phân tích, thảo luận.
D/Tiến trình bài dạy
1. Ổn định lớp: 8a1……….
8a2………
2. Kiểm tra bài cũ :
- Giải thích nhan đề “Thuế máu” ?
- Qua văn bản em hiểu gì về bản chất của chủ nghĩa thực dân? Số phận của người dân thuộc địa?
3.Bài mới :
* Giới thiệu bài: Phần lớn các triết gia, các nhà khoa học nổi tiếng đều người Phương Tây. Khác với người phương Đông, người phương Tây thích đi đây đi đó để khám phá thế giới. Phải chăng đó là một trong những bí quyết dẫn đến thành công? Để trả lời câu hỏi này hôm nay cô sẽ giới thiệu với các em văn bản “ Đi bộ ngao du” của nhà triết học Ru-xô.
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức Giới thiệu chung
- Hs đọc chú thích dấu sao
- Gv: Em hãy nêu vài nét về tác giả Ru – xô?
- Hs: Trả lời.
- Gv: Cho biết xuất xứ của tác phẩm ? - Hs: Trả lời.
- Gv chốt ý cho ghi.
Đọc- hiểu văn bản
- Gv hướng dẫn Hs đọc giọng rõ ràng, dứt khoát, tình cảm thân mật, lưu ý các từ tôi, ta. Gv đọc mẫu.Hs đọc
Gọi hs giải thích từ khó.
- Gv:Em có suy nghĩ gì về cách tác giả đặt tên cho vb là Đi bộ ngao du ?
-Hs: Bàn về ích lợi của việc dạo chơi mọi nơi theo cách đi bộ - Gv:Đề tài và nhân vật trong văn bản có gì khác so với các vb nghị luận khác mà em đã được học ?
- Hs:Khác về tình chất đề tài, ở đây là đề tài sinh hoạt đời thường.
- Gv: Vb này có bố cục mấy phần, nêu nội dung từng phần - Hs: Chia bố cục
Hs đọc đoạn đầu
- Gv: Luận điểm đầu tiên để triển khai vấn đề ngao du là gì?
- Hs:Đi bộ ngao du thì ta được hoàn toàn tự do, tuỳ theo ý thích, không bị lệ thuộc vào bất cứ ai.
- Gv: Luận điểm đó được chứng minh bằng những luận cứ nào ? Cách lập luận theo trình tự nào ?
- Hs: Tìm luận cứ
- Gv phân tích:Muốn đi, muốn dừng nhiều tuỳ ý như (quan sát khắp nơi, quay phải, quay trái, men theo dòng sông, tham quan mỏ đá, vào hang động …Không phụ thuộc vào con người, phương tiện ( phu trạm và ngựa trạm );Không phụ thuộc vào đường xá lối đi, chỉ phụ thuộc vào bản thân mình;Thoải mái hưởng thụ tự do trên đường đi; Để giải trí, học hỏi, vận động, làm việc. Bởi vậy sẽ không bao giờ chán.
- Gv:Nhận xét về ngôi kể trong đoạn này ?(Kể ngôi thứ nhất) - Gv:Cách lặp lại đại từ “tôi” hoặc “ta” trong khi kể có ý nghĩa gì ?
- Hs trả lời, Gv giảng giải thêm: Đây không phải là sự tuỳ tiện, tự do mà là dụng ý nghệ thuật của tác giả. Khi xưng tôi là nói về những kinh nghiệm riêng, mang tính chất cá nhân. Khi xưng ta là khi lí luận chung. Lại có những trải nghiệm riêng tư của tôi được thể hiện dưới dạng kể chuyện về người học trò Ê-min gọi là em.
- Gv:Từ luận điểm và những luận cứ ấy, tác giả muốn thuyết phục bạn đọc tin vào những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du?
I.Giới thiệu chung 1.Tác giả :
Ru- xô là nhà văn, nhà triết học có tư tưởng tiến bộ nước Pháp thế kỉ 18 2.Tác phẩm: Văn bản được trích trong quyển V của tác phẩm Ê-min hay về giáo dục
II. Đọc- hiểu văn bản:
1.Đọc- tìm hiểu từ khó
2.Tìm hiểu văn bản a, Bố cục : 3 phần
- Từ đầu đến “cho tôi bàn chân nghỉ ngơi”:Đi bộ ngao du-được tự do thoải mái
- Tiếp đến “không thể làm tốt hơn”:
Đi bộ ngao du- trau dồi kiến thức, hiểu biết.
- Còn lại: đi bộ ngao du- rèn luyện sức khỏe.
b,Phương thức biểu đạt: Nghị luận c, Phân tích
c1/Đi bộ ngao du được tự do thoải mái
- Muốn đi, muốn dừng tuỳ ý
- Không phụ thuộc vào con người, phương tiện
- Không phụ thuộc vào đường xá lối đi.
- Thoải mái hưởng thụ tự do trên đường đi
-> Tự do thoải mái, thưởng ngoạn vẻ đẹp thiên nhiên.
- Hs:Thoả mãn nhu cầu hoà hợp với thiên nhiên đem lại cảm giác tự do thưởng ngoạn cho con người. Đó cũng là quan niệm giáo dục và phương pháp giáo dục của Ru-xô.
TIẾT 110 Hs đọc đoạn 2
- Gv: Luận điểm chủ yếu của đoạn này là gì ?
- Hs:Đi bộ ngao du thì ta sẽ có dịp trau dồi vốn tri thức -Gv:Tác giả đã lập luận ntn,trên cơ sở những luận cứ nào?
- HSTL 2 phút
Luận điểm được các luận cứ liên tiếp sau minh chứng:Đi như các nhà triết học lừng danh Ta-lét, Pla-tông, Pi-ta-go.
- Xem xét tài nguyên phong phú trên mặt đất
- Tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và cách trồng trọt chúng - Sưu tập các mẫu vật phong phú, đa dạng của thế giới tự nhiên.
- Gv:Lời văn và các câu cvăn của tác giả trong đoạn văn thay đổi linh hoạt ntn?
- Hs:Cách nêu dẫn chứng dồn dập liên tiếp bằng những kiểu câu khác nhau: khi thì so sánh, khi thì nêu cảm xúc; khi lại nêu câu hỏi tu từ; hoặc lại nói về kết quả sưu tập tự nhiên của chú học trò Ê-min.
- Gv:Từ đó, những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du được khẳng định ?
- Gv:Mở mang năng lực khám phá đời sống.Mở mang tầm hiểu biết. Làm giàu trí tuệ. Đầu óc được sáng láng.
HS đọc đoạn 3
- Gv:Luận điểm thứ 3 là gì ? Cách chứng minh luận điểm có gì đặc sắc ?
- Hs:Đi bộ ngao du có tác dụng tốt đến sức khoẻ.Chứng minh luận điểm bằng cách so sánh đi bằng phương tiện mà tinh thần buồn bã, ngược lại đi bộ sảng khoái, vui tươi. Cảm giác thèm ăn, thèm ngủ, muốn nghỉ ngơi thoải mái sau mỗi chuyến đi bộ đã khẳng định ích lợi của nó
- Gv: Bằng những lí lẽ kết hợp với các kinh nghiệm thực tế, tác giả muốn bạn đọc tin vào những tác dụng nào của việc đi bộ ngao du ?
- Hs:Nâng cao sức khoẻ và tinh thần, khơi dậy niềm vui sống, tính tình được vui vẻ.
- Gv:Học qua vb này, em hiểu thêm những lợi ích của việc đi bộ ngao du ?
- Hs: Thoả mãn nhu cầu thưởng ngoạn tự do. Mở rộng tầm hiểu biết cuộc sống. Nhân lên niềm vui cuộc sống cho con người - Gv:Theo em tác dụng nào của ngao du có tác dụng hơn cả ? (HS bộc lộ)
- Gv:Có những biểu hiện hình thức nào làm nên tính hấp dẫn của bài văn nghị luận này ?
- Hs: Trả lời.
- Gv:Đi bộ ngao du cho ta hiểu gì về nhà văn Ru-xô?
- Hs trả lời ghi nhớ sgk
c2/Đi bộ ngao du trau dồi tri thức - Dẫn chứng: Pla-tông, Talet, Pi-ta- go.
- Mở mang năng lực khám phá đời sống.
- Xem xét tài nguyên phong phú trên mặt đất.
- Tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và cách trồng trọt chúng
- Sưu tập các mẫu vật phong phú, đa dạng của thế giới tự nhiên.
-> Dẫn chứng gắn thực tiễn: Mở mang tầm hiểu biết, khai sáng trì tuệ.
c3/Đi bộ ngao du rèn luyện sức khoẻ - Đi bằng phương tiện mà tinh thần buồn bã, cáu kỉnh
- Đi bộ sảng khoái, vui tươi.
- Có cảm giác thèm ăn, thèm ngủ, muốn nghỉ ngơi thoải mái.
->Nâng cao sức khoẻ và tinh thần, khơi dậy niềm vui sống, tính tình được vui vẻ.
=> Quan điểm giáo dục tiến bộ của Ru-xô.
3.Tổng kết a, Nghệ thuật
- Đưa dẫn chứng vào bài một cách tự nhiên, sinh động, gắn với thực tiễn cuộc sống.
- Xây dựng các nhân vật của hoạt động giáo dục: thầy giáo và học sinh.
- Kiến thức mang tính chất trải
- Gv liên hệ giáo dục: Đi bộ rất tốt cho sức khỏe, tinh thần và trí tuệ. Vì vậy các em hãy phát huy tác dụng của việc đi bộ. Cuộc sống hiện đại xô bồ, chật chội, khan hiếm năng lượng đi bộ…
Hướng dẫn tự học
- Nhớ lại những lần đi bộ của bản thân, những chuyến đi bộ đó mang lại gì cho em?
- Ôn tập các văn bản đã học, chú ý văn bản nghị luận.
nghiệm làm lập luận thêm thuyết phục.
b, Ý nghĩa: Văn bản nêu lên vai trò của đi bộ ngao du và tinh thần tự do dân chủ-tư tưởng tiến bộ của thời đại.
III. Hướng dẫn tự học
* Bài cũ: Chứng minh lợi ích của đi bộ bằng cuộc sống thực tiễn của bản thân.
* Hướng dẫn bài kiểm tra văn -Nắm vững tác phẩm, tác giả, thể loại, nội dung của các văn bản đã học.
- Chú ý giá trị nội dung tư tưởng của văn bản “Nước Đại Việt ta”,
“ Thuế máu”.
* Bài mới: Chuẩn bị bút thước để làm bài kiểm tra.
E/Rút kinh nghiệm:
...
...
Tuần 28 Ngày soạn: 13/03/2011
Tiết 111 Ngày dạy : 15/03/2011 Tiếng Việt: HỘI THOẠI (Tiếp theo)
A/Mức độ cần đạt
Hiểu khái niệm lượt lời và cách vận dụng chúng trong giao tiếp.
B/Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ : 1.Kiến thức:
- Khái niệm lượt lời.
- Việc lựa chọn lượt lời góp phần thể hiện thái độ và phép lịch sự trong giao tiếp.
2.Kĩ năng:
- Xác định được các lượt lời trong các cuộc thoại.
- Sử dụng đúng lượt lời trong giao tiếp.
3.Thái độ: Chăm chỉ, nghiêm túc trau dồi cách giao tiếp, ứng xử.
C/Phương pháp : Phát vấn, tích hợp văn bản, thuyết trình.
D/Tiến trình bài dạy
1.Ổn định lớp: 8a1………
8a2………..
2.Kiểm tra bài cũ :
- Vai xã hội là gì ? Vai xã hội được xác định bằng quan hệ nào ? - Hãy nhận xét về quan hệ xã hội và vai xã hội ?
3.Bài mới :
* Giới thiệu bài: Người tham gia hội thoại không những chú ý vai xã hội để giao tiếp đúng vai mà con phải chú ý lượt lời để tham gia thoại. Vậy lượt lời là gì ? Tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu.
* Bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức Tìm hiểu chung
* Lượt lời trong hội thoại.
- Hs xem đoạn văn trong sgk/92
- Gv:Trong cuộc hội thoại đó, mỗi nhân vật nói bao nhiêu lượt lời ?
- Hs: Bà cô có 5 lần, Hồng có 2 lần
- Gv:Qua đó, em hiểu thế nào lượt lời là?Bao nhiêu lần lẽ ra Hồng được nói, nhưng Hồng không nói ? Sự im lặng thể hiện thái độ của Hồng đối với những lời nói của người cô như thế nào ?
- Hs: + Lần 1 : sau lượt lời 1 của bà cô + Lần 2 : sau lượt lời thứ 3 của bà cô Sự im lặng thể hiện thái độ bất bình của Hồng trước những lời lẽ thiếu thiện chí của bà cô.
- Gv:Vì sao Hồng không cắt lời người cô khi bà nói những điều Hồng không muốn nghe ? - Hs:Hồng không cắt lời bà cô vì luôn phải cố gắng kiềm chế để giữ thái độ lễ phép của người dưới đối với người trên.
- Gv: Hãy lấy một vài vd để minh hoạ?
- Hs: Lấy ví dụ.
Hs đọc ghi nhớ sgk Luyện tập
Bài 1
- Gv: Bài 1 yêu cầu điều gì ? - Hs:Trả lời
- Gv: Hướng dẫn dựa vào vai xã hội, cách xưng hô, việc thực hiện lượt lời để rút ra tính cách.
- Hs suy nghĩ tự trả lời nhanh - Gv nhận xét, ghi điểm Bài 2
- Hs đọc yêu cầu bài 2
- Hs làm việc theo bàn, phân tích, lí giải.
- Gv nhận xét, thuyết trình.
Bài 3
- Gv:Em hãy nêu yêu cầu của bài 3 ? - Hs đọc yêu cầu
- HS suy nghĩ làm việc độc lập.
I.Tìm hiểu chung