b) Dùng dung dịch các muối kim loại nặng (thường dùng chì - axetat) để kết tủa hợp chấl phenol từ dung dịch chiết bằng nước thực vật, lọc lấy kết tủa, làm sạch tạp chất sấy khô kết tủa, cân, từ đó suy ra trọng lượng hợp chất phenol và tính ra được hàm lượng của chúng.
9 .2 .2 ^ Phượng p h á p hqá học _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
a) Cfeuẩn độ trực tiếp các hợp chất phenol trong dung địch chiết fa được từ thực vật bằng dung dịch KM nƠ4 trong môi trường axit với chất chỉ t|iị màu là indigocacỊãB .
b) (phuẩn độ gián tiếp lượng iod dư sau khi tác dụng với hợp c|(ất phenol trong dun^ dịch bằng N aiSỊƠ , trong môi trường kiềm với chất chỉ thị mà |à hồ tinh
bột. '
9.212.3. P hương p h á p hoá lý
ThiỆBg dùng phương pháp sắc ký trên giấy. Phương pháp này chủỊyếu dùng để tách riệng từng cấu tử trong hỗn hợp các chất phenol thực vật và xác Ịđịnh hàm lượng riên^ của từng cấu tử.
Ngiịllyên tắc chung là dùng etanol tinh khiết chiết lấy hợp chất pẳienol thực vật, sau đ|s c ố định chúng trên giấy sắc ký, dùng hỗn hợp dung m ôi thíf h hợp để tiến hành ly từng cấu tử của hợp chất phenol, sau khi tách riêng được từng cấu tử người xác định hàm lượng của chúng bằng phương pháp so màu. i
9.2.^. PHẦN THỰC HÀNH
1 ;
ị '
ị
Trobg phần này giới thiệu các bài thí nghiệm xác định hàm lượnậ các hợp chất phemil, các cấu tử của hỗn hợp các hỢp chất phenol và các sản phÉii oxi hoá có màu ciịa chúng vẫn còn bản chất plieiiol, ớ d á v lấy nguyèn liêu ban đáu la cliè tlế
làm v í dụ.ị I
Bàầ 3 . Đ ịn h lượng tanin chè bằng phương p h á p trọ n g lượng I
Ị (
a. Ĩ^Miiyên tắc i
Tanin chè có tính tan trong etylaxetat không tan trong cloroíorm và benzen, còn nhữiig chất khác trong chè như caíein ... lại không tan trong etylaxtat hoặc chí tan rất ít. Dựa vào các tính chất này, người ta dùng etylaxetat đế’ chiết lấy tanin chè.
Sau đó làm sạch dung dịch chiết bàng cách cho thêm vào đó m ột lượng cloroíorm (cloroíorm không tan trong etylaxetat) để chuyến caíein tan trong cloroíbrm mới cho thêm. Đ ể yên cho phân lớp và tách lấy etylaxtat có chứa tanin chè, sau khi đuổi hết dung m ôi sẽ thu được tanin chè ở dạng tinh khiết.
b. Dụng cụ, ìioá chất
- Cối nghiền chè hoặc cối xay cà phê;
- Rây số 4 (đường kính lỗ 0,25 mm);
- Cân phân tích;
- Bình cầu dung tích 500ml;
- Bình định mức, dung tích 250 ml và 500 ml;
- Phễu lọc và giấy lọc (hoặc bông trắng);
- Bình tam giác các loại;
- Nồi đung cách thuỷ và ống sinh hàn;
- Bình gạt dung tích 1000 ml;
- Bình nước đá, tủ lạnh, tủ sấy, m áy cất hơi nước trong dụng cụ chưng cất, m áy lọc chân không;
- Etylaxetat tinh khiết;
- Cloroíorm, benzen tinh khiết;
- Natri sunfal tinh thể.
í'. Tiến lùinlì
Chuẩn b ị lioá chất và dung d ịc ìi:
- Đ ể đảm bảo độ tinh khiết cao của các hoá chất đem dùng, cẩn phải đem etylaxetat và benzen đi làm khô hết nước bằng natri sunfat tinh thể. Cír 100 gam natri suníat cho vào 1 0 0 0 ml dung dịch trên, để một ngày đêm cho híu hết ẩm, sau đó gạn lọc lấy dung môi.
- Pha ch ế dung dịch chè: Lấy 30 gam chè đã nghiền nhỏ và sấy khô, dùng nước s ố pha chè trong bình cầu, đun tiếp trên nồi cách thuỷ 45 phút, cứ 10 phút lắc
Iihẹ một lần cho đến khi bột chè lắng hết xuống đáy bình (lượng nước cất đun sôi ban đầu để pha ch ế khoảng 800 ml).
Lọc diiỊig dịch chè qua phều lọc, tráiig bã chè nhiều lần bàng nước cất đun sôi, lập trung các dung dịch chè đã lọc pha thành 1 2 0 0 ml dung dịch, sau đó cất giữ dung dịch để tiến hành các bước sau.
ĩ i ế i i hanh:
Lấy chính xác 6 0 0 ml dung dịch chề đã pha ch ế ở trên cho vào bình chiết gạn có dung tích 1 0 0 0 m l, cho thêm vào đó 1 0 0 ml beiizen để loại bỏ chất béo và các chất khác có trong chè. Sau khi cho benzen, lớp dung dịch còn lại được đổ ra chén sứ đun cách thuỷ đuổi hết benzen còn sót lại sau đó đổ lại dung dịch vào bình chiết gạn, cho thêm vào đó 100 ml etylaxetat để chiết lấy tanin chè. Lắc nhẹ bình chiết gạn và đều tay trong 5 phút. Đ ể etylaxetat tiếp tục chiết lấy tanin chề còn lại trong lớp nước từ 5 đến 6 lần cho đến khi dung dịch etylaxetat gạn ra có độ trong suốt như ban đầu.
Tập trung tất cả các dung dịch etylaxetat có chứa tanin chè vào bình cầu, đun cách thuỷ đuổi dung m ôi và khi thấy dung dịch chi còn lại 1/5 thể tích ban đầu thì chuyển sang bình đã chứa sẩn cloroíorm , tráng rửa bình cũ nhiều lần bằng etylaxetat. Sau đó lắc đều để cloroĩorm , chí lấy lớp etylaxetat có chứa tanin đưa đi lọc qua máy lọc chân không. Sau đó đun cách thuỷ hết dung môi sẽ thu được tanin chè.
Tanin chè thu được ở dạng bột màu vàng nhạt. Sau đó đem ch ế biến đi sấy khô ở 60"C trong 30 phút, rồi nâng dần nhiệt độ lên 90 - 95‘’C cho đến khi trọng lượng không đổi. M uốn tránh cho tanin chè khổng bị oxi hoá phải sấy khô irong tủ sấy chân không.
d. T íiili kết c/iiả:
Hàm lượng tanin chè theo % trọng lươiig chất khô tính như sau:
X = ^ . l õ o