3.1 Yếu tố ảnh hưởng trong việc quản lý các khu bảo tồn đất ngập nước
3.1.2 Khu đất ngập nước Lâm Trường Bưu Điện
Khu vực nằm trong vùng Tứ Giác Long Xuyên và thường bị ngập sâu vào mùa lũ, nguồn nước bị nhiễm phèn, đất đai ít màu mỡ nên xung quanh Lâm Trường các hoạt động sản xuất của người dân chủ yếu là trồng lúa 02 vụ, nhưng năng suất không cao do việc đào, xẻ các kênh mương và tháo nước từ Lâm Trường, một vài nơi có trồng Tràm với quy mô nhỏ. Từ năm 2008 có vài hộ dân trong vùng đã trồng thử nghiệm Dưa hấu, năng suất không cao và lợi nhuận cũng thấp hơn so với trồng Lúa. Nghề nuôi trồng thủy sản có một số hộ trong vùng nuôi cá vèo lưới vào mùa lũ, chăn nuôi gia súc, gia cầm hầu hết quy mô nhỏ lẻ.
Hình 8: Sơ đồ hiện trạng khu đất ngập nước Lâm Trường Bưu Điện
Nguồn: Hoạt động PRA và khảo sát thực tế, 2010
Về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng xung quanh khu đất ngập nước Lâm Trường Bưu Điện cho thấy khu vực này được đầu tư xây dựng khá nhiều như trường học, trạm y tế, chợ, trạm cấp nước,… ấp Tân An là trung tâm hành chính của xã Tân Tuyến. Theo thống kê xã có
Khu bảo tồn Đất ngập nước
khoảng 90% số hộ sử dụng điện, 50% số hộ sử dụng nước sạch. Về giao thông đường bộ có trục lộ 943 đi qua láng nhựa với chiều dài 04 Km, còn lại là trục lộ kênh 10 đường đất, ngoài ra còn có nhiều công trình phụ khác.
Bảng 11: Hạ tầng cơ sở xung quanh đất ngập nước Lâm Trường Bưu Điện Cơ sở hạ tầng Đơn vị tính Số lượng Trường mẫu giáo
Trường tiểu học
Trường trung học cơ sở
Cơ sở Trường Trường
1 2 1
Chợ Cái 1
Trạm y tế Trạm 1
Bưu điện văn hóa xã Cái 1
Đường điện cao thế Đường điện hạ thế
Km Km
3 6 Đường nhựa
Đường đất
Km Km
4 3
Trạm cấp nước Trạm 1
Cầu đúc Cầu dây
Cái Cái
1 2
Nguồn: Hoạt động PRA và khảo sát thực tế, 2010
Kinh tế nông hộ
Cuộc sống người dân sống ở đây phụ thuộc vào nông nghiệp, làm thuê, buôn bán, một số cán bộ công chức xã và khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên theo mùa. Do đó thu nhập thấp, hiện trạng kinh tế nông hộ cho thấy số hộ giàu rất thấp, số hộ nghèo trong khu vực 160/417 (38,4% so với tiêu chuẩn mới của bộ Lao động và Thương binh xã hội, 2010). Tỷ lệ hộ nghèo khu vực này cao hơn với số hộ nghèo của xã Tân Tuyến (27,77%).
Bảng 12: Loại hộ xung quanh đất ngập nước Lâm Trường Bưu Điện
Ấp Số hộ Giàu Khá Cận nghèo Nghèo
Tân Đức 105 1 2 54 48
Tân An 312 30 70 100 112
Tổng 417 (100%) 31 (7,4%) 72 (17,3%) 154 (36,9%) 160 (38,4%) (Nguồn: Số liệu ban ấp Tân An, Tân Đức xã Tân Tuyến, 2010)
Hộ nghèo sống xung quanh khu đất ngập nước khoảng 38,37%, như vậy sẽ là một trong những thác thức cho công tác quản lý và bảo vệ đất ngập nước. Nghiên cứu Nguyễn Viết Cách và ctv (2009), cho thấy “Thu nhập của hộ nghèo phụ thuộc rất nhiều vào các hoạt động liên quan tới đất ngập nước và chiếm tới 45% trong tổng thu nhập”. Theo nhận định của cộng đồng, hộ nghèo trong vùng có hai nguyên nhân,
không đất sản xuất và trình học vấn thấp, ít có việc làm thu nhập không ổn định, sống chủ yếu bằng nghề làm thuê và khai thác tự nhiên.
Mùa vụ của cộng đồng dân cư
Từ kết quả hoạt động PRA và điều tra sinh kế người dân cho thấy lịch mùa vụ của cộng đồng dân cư ở khu vực Lâm Trường Bưu Điện diễn ra tất cả các tháng trong năm, tuy nhiên có sự khác nhau giữa các hoạt động.
Bảng 13: Lịch thời vụ khu vực Lâm Trường Bưu Điện
Hoạt động Tháng (dương lịch)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 I Trồng lúa
1 Vụ Đông – Xuân 2 Vụ Hè – Thu II Hoa màu
Dưa hấu III NT thủy sản 1 Nuôi cá lồng, bè 2 Nuôi cá ao IV Chăn nuôi 1 Lợn
2 Trâu, bò
3 Gà, vịt
V Khai thác tự nhiên 1 Cá
2 Lưỡng cư, bò sát
3 Chim, cò
4 Rau đồng 5 Củi
6 Ong mật
7 Cây thuốc nam VI Lao động 1 Tại địa phương 2 Đi làm xa
Ghi chú: Nngười cung cấp thông tin nhóm nông dân ở khu vực Lâm Trường Bưu Điện Thời gian của các hoạt động
Hoạt động của người dân xung quanh khu bảo tồn đất ngập nước Lâm Trường Bưu Điện mức độ tác động khác nhau lên đất ngập nước. Những tháng mùa khô họ tập trung vào sản xuất hoặc làm thuê, trong khi những tháng mùa mưa họ khai thác hầu hết các sản phẩm từ đất ngập nước.
Kết quả nhận định từ nhóm PRA, hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng nhiều nhất lên khu bảo tồn, kế đến là hoạt động sản xuất lúa tác động gián tiếp đến thành phần hệ sinh thái đất ngập nước.
Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo tồn đất ngập nước
Nguyên nhân chính được xác định ảnh hưởng đến công tác quản lý và bảo vệ đất ngập nước là dân nghèo không đất sản xuất, nhiều hộ gia đình sống dựa vào khai thác tài nguyên. Trình độ học thấp là yếu tố cản trở cơ hội nghề nghiệp, cản trở ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Do đó dẫn đến khai thác bừa bãi tài nguyên từ đất ngập nước gây những hậu quả làm cạn kiệt tài nguyên, mất đa dạng sinh học, thậm chí phá vỡ hệ thống khu bảo tồn. Hình 9 cho thấy người dân không những khai thác tài nguyên ở vùng đệm mà còn vào rừng săn bắt.
Hình 9: Cây vấn đề đất ngập nước Lâm Trường Bưu Điện
Giải quyết thực trạng này, các cơ quan quản lý đất ngập nước và ban quản lý Lâm Trường phải công cụ, biện pháp thích hợp ngăn chặn đối tượng xâm nhập vào rừng khai thác tài nguyên. Chính quyền các cấp có chính sách cụ thể hỗ trợ cho hộ nghèo sống xung quanh khu đất ngập nước, gắn hoạt động phát triển kinh tế với bảo tồn đất ngập nước, tạo những nguồn thu nhập thay thế giúp cộng đồng giảm sức ép lên đất ngập nước. Sản xuất nông nghiệp bằng cách xây dựng mô hình đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi tạo thêm cơ hội ngành nghề trong vùng. Giải quyết nhu cầu lao động bằng
Dân nghèo Khai thác bừa bãi
Phá vỡ khu bảo tồn
Làm thuê Không đất
Giảm sản lượng
Mất ĐDSH
Nguy cơ cháy rừng
Khai thác TN vùng đệm Ít việc
làm
Trình độ thấp
Các loài
TV Các
loài ĐV
Thất nghiệp
Củi gỗ Cá
tôm
Rau dại Lưỡng
cư, bò sát
Thú rừng Vào rừng khai thác TN
Cá tôm
Chim cò
Lưỡng cư, bò sát Các
loài ĐV Các
loài TV
cách đào tạo ngành nghề phù hợp với trình độ và năng lực người dân trong vùng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về giá trị, chức năng đất ngập nước.
Vai trò các bên tham gia trong quản lý
Kết quả hoạt động PRA cho thấy các tổ chức và cá nhân có ảnh hưởng đến công tác quản lý và bảo tồn đất ngập nước ở Lâm Trường Bưu Điện bao gồm UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt kiểm lâm, UBND xã, Ban ấp, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Chi đoàn ấp, Ban quản lý lâm trường, Hội đồng quản trị, Cổ đông lâm trường và Cộng đồng dân cư sống xung quanh.
Hình 10: Các bên liên quan khu đất ngập nước Lâm Trường Bưu Điện
Ban quản lý Lâm Trường Bưu Điện có ảnh hưởng lớn nhất đến việc bảo vệ và sử dụng bền vững khu bảo tồn đất ngập nước, họ có chức năng thực hiện các hoạt động khai thác nguồn lợi và tiềm năng khu đất ngập nước, bảo vệ các hệ sinh thái, duy trì đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường khu đất ngập nước.
Kế đến là cộng đồng dân cư sống xung quanh khu bảo tồn đất ngập nước họ cũng có vai trò tham gia giám sát bảo vệ đất ngập nước, hoạt động sản xuất và khai thác nguồn
KHU BẢO TỒN ĐẤT NGẬP NƯỚC
BAN QUẢN LÝ LÂM TRƯỜNG BƯU ĐIỆN
HẠT KIỂM LÂM
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ VÙNG ĐỆM SỞ TN – MT
SỞ NN & PTNT UBND TỈNH
UBND XÃ
HỘI NÔNG DÂN
PHỤ NỮ ẤP
CHI ĐOÀN ẤP
BAN ẤP
PHÒNG NN & PTNT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ LÂM TRƯỜNGCỔ ĐÔNG
lợi không gây tổn hại đến khu đất ngập nước. Tuy nhiên, người dân chưa được đưa vào tham gia quản lý, bảo vệ.
UBND xã và Ban ấp là hai tổ chức chính quyền có mối quan hệ gần gủi với khu bảo tồn đất ngập nước, họ có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý Lâm Trường Bưu Điện trong việc quản lý, bảo vệ khu bảo tồn và vùng đệm. Họ có chức năng phát triển kinh tế xã hội vùng đệm, phát triển ngành nghề trong vùng, nâng cao đời sống cư dân sống xung quanh, giảm áp lực có hại tới khu bảo tồn, hướng dẫn người dân thực hiện các chính sách của đảng và nhà nước.
UBND tỉnh An Giang có vai trò tổ chức chỉ đạo, quản lý, bảo tồn và bảo vệ khu đất ngập nước. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững vùng đất ngập nước, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức điều tra nghiên cứu, xây dựng quy hoạch bảo tồn và khai thác bền vững đất ngập nước.
Hội đồng quản trị và các cổ đông lâm trường họ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ban quản lý Lâm Trường, họ có quyền khai thác lợi ích hợp pháp khu đất ngập nước, tham gia bảo vệ khu bảo tồn.
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro trong quản lý
Kết quả phân tích cách thức quản lý khu đất ngập nước Lâm Trường Bưu Điện cho thấy điểm mạnh, điểm yếu, có hội và thách thức như sau:
Bảng 14: Điểm mạnh, yếu, cơ hội và rủi ro trong quản lý Lâm Trường Bưu Điện
Mặt mạnh Mặt yếu
Hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, quản lý nước hiệu quả phòng chống cháy
Chỉ tập trung bảo vệ cây Tràm, chưa quản lý, bảo vệ các loài thủy sản và động vật rừng Quy hoạch manh mún
Cộng đồng chưa gắn kết tham gia quản lý
Cơ hội Rủi ro
Bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước
Sự phá hoại của cộng đồng dân cư sống xung quanh
Điểm mạnh của Lâm trường là xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng hoàn chỉnh, quản lý tốt nguồn nước, có thể điều tiết lượng nước cho phòng chữa cháy, đồng thời dể di chuyển các phương tiện chữa cháy đảm bảo khống chế ngọn lửa khi xảy ra cháy, có thể dập tắt ngay không để xảy ra cháy lớn.
Điểm yếu công tác quản lý của Lâm Trường chưa tổ chức quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, động vật rừng, cộng đồng đứng ngoài quản lý. Việc quy hoạch các lô sản xuất quá nhỏ trung bình chiều rộng 240 m và chiều dài 480 m, có nhiều kênh mương và đê làm thu hẹp không gian sống các loài động vật hoang dã, do đó có thể ảnh
hưởng đến mức độ đa dạng sinh học. Ngoài ra, đơn vị quản lý chưa có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn người dân vào rừng săn bắt động vật.
Đây là khu đất ngập nước bảo tồn cấp tỉnh sẽ có cơ hội nhận được sự hỗ trợ của chính quyền các cấp, thu hút sự tài trợ của các tổ chức phi chính phủ để thực hiện công tác quản lý có hiệu quả hơn, đồng nghĩa với việc bảo vệ và sử dụng bền vững.
Mối đe dọa lớn khu đất ngập nước là sự tác động của người tuyến dân cư dọc theo tỉnh lộ 943 và trục lộ kênh 10, cuộc sống người dân nơi đây còn rất khó khăn nên họ thường lén vào rừng săn bắt động vật và gây tổn hại cho khu bảo tồn.