TẬP LÀMVĂN LUYỆN TẬP XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN KỂ CHUYỆN

Một phần của tài liệu thiết kế bài giảng tiếng việt tuần 6 (Trang 67 - 71)

I. Muùc tieõu:

• Dựa trên những thông tin về nội dung của đoạn văn, xây dựng hoàn chỉnh các nội dung của bài văn của một câu chuyện.

• Sử dụng tiếng Việt hay, lời văn sáng tạo, sinh động.

• Biết nhận xét, đánh giá bài văn của mình.

II. Đồ dùng dạy học:

• Tranh minh hoạ truyện Ba lưỡi rìu của tiết trước.

• Tranh minh hoạ truyện Vào nghề trang 73, SGK.

• Phiếu ghi sẵn nội dung từng đoạn, có phần … để HS viết, mỗi phiếu ghi một đoạn.

III. Hoạt động trên lớp:

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò

1. KTBC:

-Gọi 3 HS lê bảng mỗi HS kể 3 bức trang truyện Ba lưỡi rìu.

-Gọi 1 HS kể toàn truyện . -Nhận xét và cho điểm HS . 2. Bài mới:

a. Giới thiệu bài:

-Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?

-Mọi công việc đều bắt đầu từ việc nhỏ nhất, mọi thiên tài đều bắt đầu từ trẻ em. Cô bé Vi-li-a đã làm gì để đạt được ước mơ của mình? Hôm nay, các em dựa vào cốt truyện

-HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu.

-Bức tranh vẽ cảnh 1 em bé đang dọn vệ sinh chuồng ngựa đang chuyện trò, âu yếm chú ngựa trước sự chứng kiến của ông giám đốc rạp xiếc.

-Laéng nghe.

để viết những đoạn văn kể chuyện.

b. Hướng dẫn làm bài tập:

Bài 1:

-Gọi HS đọc cốt truyện.

-Yêu cầu HS đọc thầm và nêu sự việc chính của từng đoạn. Mỗi đoạn là một làn xuống dòng.GV ghi nhanh lên bảng.

-Gọi HS đọc lại các sự việc chính.

Bài 2:

-Gọi 4 HS đọc tiếp nối 4 đoạn chưa hoàn chổnh cuỷa chuyeọn.

-Phát phiếu và bút dạ cho từng nhóm..Yêu cầu HS trao đổi hoàn chỉnh đoạn văn.

Chú ý nhắc HS phải đọc kĩ cốt truyện, phần mở đầu hoặc diễn biến hoặc kết thúc của từng đoạn để viết nội dung cho hợp lý.

-Gọi 4 nhóm dán phiếu lên bảng, đại diện nhóm đọc đoạn văn hoàn thành. Các nhóm khác nhận xét bổ sung.

-Chỉnh sửa lỗi dùng từ, lỗi về câu cho từng nhóm.

-Yêu cầu các nhóm đọc các đoạn văn đã hoàn chỉnh

-3 HS đọc thành tiếng.

-Đọc thầm, thảo luận cặp đôi, tiếp nối nhau trả lời câu hỏi.

+Đoạn 1: Va-li-a ước mơ trở thành diễn viên xiếc biểu diễn tiết mục phi ngựa đánh đàn.

+Đoạn 2: Va-li-a xin học nghề ở rạp xiếc và được giao việc quét dọn chuồng ngựa.

+Đoạn 3: Va-li-a đã giữ chuồng ngựa sạch sẽ và làm quen với chú ngựa diễn.

+Đoạn 4: Va-li-a đã trở thành 1 diễn viên giỏi như em hằng mong ước.

- 1 HS đọc thành tiếng.

-4 HS tiếp nối nhau đọc thành tiếng.

-Hoạt động trong nhóm.

-Dán phiếu, nhận xét, bổ sung phiếu của các nhóm.

-Theo dõi, sửa chữa.

-4 HS tiếp nối nhau đọc.

VD: Đoạn 1:

-Mở đầu -Dieãn bieán

-Keát thuùc

Đoạn 2:

-Mở đầu -Dieãn bieán

Nô-en nay ấy, cô bé Va-li-a 11 tuổi được bố mẹ đưa đi xem xiếc.

Chương trình xiếc hôm ấy tiếc mục nào cũng hay, nhưng Va-li-a thích nhất tiệt mục cô gái xinh đẹp vừa phi ngựa vừa đánh đàn. Cô gái phi ngựa thật dũng cảm.

Cô không nắm cương ngựa mà một tay ôm cây đàn măng-đo-lin, tay kia gãy lên những âm thanh rộn rã. Tiếng đàn của cô mới hấp dẫn lòng người làm sao. Va-li-a vô cùng ngưỡng mộ cô gái tài ba đó.

Từ đó, lúc nào trong trí óc non nớt của Va-li-a cũng hiện lên hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, đánh đàn. Em mơ ước một ngày nào đó cũng được như cô- phi ngựa và chơi những bản nhạc rộn rã.

Rồi một hôm, rạp xiếc thông báo tuyển diễn viên. Va-li-a xin bố mẹ cho ghi tên học nghề.

Sáng hôm ấy, em bé đến gặp bác giám đốc rạp xiếc. Bác dẫn em đến chuồng ngựa. Ở đó có một chú ngựa bạch tuyệt đẹp, bác chỉ con ngựa và bảo: “Công việc của cháu bây giờ là chăm sóc chú ngựa bạch này, cho

-Keát thuùc

Đoạn 3:

-Mở đầu -Dieãn bieán -Keát thuùc Đoạn 4:

-Mở đầu -Dieãn bieán

-Keát thuùc

ngựa ăn uống và quét dọn chuồng ngựa thật sạch sẽ”. Va-li-a rất ngạc nhiên vì diễn viên xiếc mà phải đi quét chuồng ngựa. Nhưng em vẫn cầm laỏy choồi.

Bác giám độc gật đầu cười bảo em; “Công việc của diễn viên phi ngựa, đánh đàn bắt đầu như thế đấy cháu ạ. Cái tháp cao nào cũng phải bắt đầu xây từ mặt đất lên”.

Thế là từ hôm đó ngày ngày Va-li-a đến làm việc trong chuồng ngựa.

Những ngày đầu, Va-li-a rất bỡ ngỡ. Có lúc em nản chí, nhưng cứ nhớ đến hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, em lại thấy phấn chấn lên.

Cuối cùng, em quen việc và trở nên thân thiết với chú ngựa, bạn diễn tửụng lai cuỷa em.

Thế rồi, cũng đến ngày Va-li-a cũng trở thành một diễn viên thực thụ.

Cử mỗi lần Va-li-a bước ra sàn diễn, những tràng vỗ tay nồng nhiệt lại vang lên. Chỉ trong nháy mắt, cô đã đứng trên lưng ngựa, tay ôm cây đàn vĩ cầm. Rồi tiếng đàn cất lên vẻ thán phục hiện rõ trên gương mặt từng khán giả.

Va-li-a kết thúc tiết mục của mình với gương mặt rạng ngời hạnh phúc.

Thế là ước mơ thuở nhỏ của Va-li-a đã trở thành sự thật.

3. Củng cố – dặn dò:

-Nhận xét tiết học.

-Dặn HS về nhà viết lại 4 đoạn văn theo cốt truyện Vào nghề và chuẩn bị bài sau.

TOÁN 33 TÍNH CHẤT GIAO HOÁN CỦA PHÉP CỘNG

I.Muùc tieõu: - Giuựp HS:

-Nhận biết tính chất giao hoán của phép cộng.

-Aùp dụng tính chất giao hoán của phép cộng để thử phép cộng và giải các bài toán có liên quan.

II.Đồ dùng dạy học:

-Bảng phụ hoặc băng giấy kẻ sẵn bảng số có nội dung như sau:

a 20 350 1208

b 30 250 2764

a +b a : b

III.Hoạt động trên lớp:

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò

1.OÅn ủũnh:

2.KTBC:

-GV gọi 3 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 32.

-GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.

3.Bài mới : a.Giới thiệu bài:

-GV: nêu mục tiêu giờ học và ghi tên bài lên bảng.

b.Giới thiệu tính chất giao hoán của phép cộng:

-GV treo bảng số như đã nêu ở phần Đồ dùng

-3 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.

-HS nghe GV giới thiệu bài.

-HS đọc bảng số.

dạy – học.

-GV yêu cầu HS thực hiện tính giá trị của các biểu thức a + b và b + a để điền vào bảng.

-GV: Hãy so sánh giá trị của biểu thức a + b với giá trị của biểu thức b + a khi a = 20 và b = 30.

- Hãy so sánh giá trị của biểu thức a + b với giá trị của biểu thức b + a khi a = 350 và b = 250 ? - Hãy so sánh giá trị của biểu thức a + b với giá trị của biểu thức b + a khi a = 1208 và b = 2764 ? -Vậy giá trị của biểu thức a + b luôn như thế nào so với giá trị của biểu thức b + a ?

-Ta có thể viết a +b = b + a.

-Em có nhận xét gì về các số hạng trong hai tổng a + b và b + a ?

-Khi đổi chỗ, các số hạng của tổng a + b cho nhau thì ta được tổng nào ?

-Khi đổi chỗ các số hạng của tổng a + b thì giá trị của tổng này có thay đổi không ?

-GV yêu cầu HS đọc lại kết luận trong SGK.

c.Luyện tập, thực hành : Bài 1

-GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó nối tiếp nhau nêu kết quả của các phép tính cộng trong bài.

-GV hỏi:Vì sao em khẳng định 379 + 468 = 874?

Bài 2

-Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ? -GV viết lên bảng 48 + 12 = 12 + …

-GV hỏi: Em viết gì vào chỗ trống trên, vì sao ?

-GV yêu cầu HS tiếp tục làm bài.

-GV nhận xét và cho điểm HS.

Bài 3

-GV yêu cầu HS tự làm bài.

-GV chữa bài và hỏi: Vì sao không cần thực hiện phép cộng có thể điền dấu bằng (=) vào chỗ chaám cuûa 2975 + 4017 … 4017 + 2975.

-Vì sao không thực hiện phép tính có thể điền dấu bé hơn vào chỗ chấm của 2975 + 4017 … 4017 + 3000 ?

-GV hỏi với các trường hợp khác trong bài.

-3 HS lên bảng thực hiện, mỗi HS thực hiện tính ở một cột để hoàn thành bảng như sau:

-Đều bằng 50.

-Đều bằng 600.

-Đều bằng 3972.

-Luôn bằng giá trị của biểu thức b +a.

-HS đọc: a +b = b + a.

-Mỗi tổng đều có hai số hạng là a và b nhưng vị trí các số hạng khác nhau.

-Ta được tổng b +a.

-Không thay đổi.

-HS đọc thành tiếng.

-Mỗi HS nêu kết quả của một phép tính.

-Vì chúng ta đã biết 468 + 379 = 847, mà khi ta đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng đó không thay đổi, 468 + 379 = 379 + 468.

-HS giải thích tương tự với các trường hợp còn lại.

-Viết số hoặc chữ thích hợp vào chỗ chấm.

-Viết số 48. Vì khi ta đổi chỗ các số hạng của tổng 48 + 12 thành 12 + 48 thì tổng không thay đổi.

-1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.

-2 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.

-Vì khi ta đổi vị trí các số hạng trong một tổng thì tổng đó không thay đổi.

-Vì hai tổng 2975 + 4017 và 4017 + 3000 cùng có chung một số hạng là 4017, nhưng số hạng kia là 2975 < 3000 nên ta có:

2975 + 4017 < 4017 + 3000

a 20 350 1208

b 30 250 2764

a +b 20 + 30 = 50 350 + 250 = 600 1208 + 2764 = 3972

b + a 30 + 20 = 50 250 +350 = 600 2764 + 1208 = 3972

4.Củng cố- Dặn dò:

-GV yêu cầu HS nhắc lại công thức và qui tắc của tính chất giao hoán của phép cộng.

-GV tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau.

-HS giải thích tương tự như trên.

-2 HS nhắc lại trước lớp.

-HS cả lớp.

TẬP ĐỌC

Một phần của tài liệu thiết kế bài giảng tiếng việt tuần 6 (Trang 67 - 71)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(222 trang)
w