TẬP ĐỌC NẾU CHÚNG MÌNH CÓ PHÉP LẠ

Một phần của tài liệu thiết kế bài giảng tiếng việt tuần 6 (Trang 95 - 100)

I. Mục tiêu: Đọc thành tiếng:

• Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ.

-PB: phép lạ, lặn xuống, ruột, bi tròn…

-PN: hạt giống nảy mầm, ngủ dậy, đáy biển, mãi mãi,…

• Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng theo ý thơ .

• Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung bài thơ.

1. Đọc - hiểu:

• Hiểu nội dung bài: Bài thơ ngộ nghĩnh đáng yêu, nói về ước mơ của các bạn nhỏ muốn có phép lạ để làm chi thế giới trở nên tốt đẹp hơn.

II. Đồ dùng dạy học:

• Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 76, SGK (phóng to nếu có điều kiện).

• Bảng phụ viết sẵn khổ thơ 1 và khổ thơ 4.

III. Hoạt động trên lớp:

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò

1. KTBC:

-Gọi HS lên bảng đọc phân vai vở: Ở vương quốc Tương Lai và trả lời câu hỏi theo nội dung bài.

-Gọi 2 HS đọc lại màn 1, màn 2 và trả lời câu hỏi. Nếu được sống ở vương quốc Tương Lai em sẽ làm gì?

-Nhận xét và cho điểm HS . 2. Bài mới:

a. Giới thiệu bài:

-Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh vẻ cảnh gì?

+Những ước mơ đó thể hiện khát vọng gì?

-Vở kịch Ở vương quốc Tương Lai những cậu bé đã mơ ước cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc.

Bài thơ hôm nay các em sẽ tìm hiểu xem thiếu nhi ước mơ những gì?

b. Hướng dẫn luệy đọc và tìm hiểu bài:

* Luyện đọc:

-Yêu cầu HS đọc nối tiếp nhau từng khổ thơ (3 lượt HS đọc).GV chú ý chữa lổi phát âm, ngắt giọng cho từng HS .

-GV đưa ra bảng phụ để giúp HS định hướng đọc đúng.

Nếu chúng mình có phép lạ Bắt hạt giống nảy mầm nhanh Chớp mắt/ thành cây đầy quả Tha hồ/ hái chén ngọy lành

-Màn 1: 8 HS đọc.

-Màn 2: 6 HS đọc.

-2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.

-Bức tranh vẽ cảnh các bạn nhỏ đang cùng múa hát và mơ đến những cánh chim hoà bình, những trai cây thơm ngon, những chiếc kẹo ngọt ngào.

-Laéng nghe.

-4 HS tiếp nối nhau đọc từng khổ thơ theo đúng trình tự.

Nếu chúng mình có phép lạ Hoá trái bom/ thành trái ngon Trong ruột không có thuốc nổ Chỉ toàn keo với bi tròn -Gọi 3 HS đọc toàn bài thơ.

-GV đọc mẫu: Chú ý giọng đọc.

+Toàn bài đọc với giọng vui tươi, hồn nhiên, thể hiện niềm vui, niềm khác khao của thiếu nhi khi mơ ước về một thế giới tốt đẹp.

+Nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện ước mơ, niềm vui thích của trẻ em: Phép lạ, nảy mầm nhanh, chớp mắt, tha hồ, lặn , hái, triệu vì sao, mặt trời mới, mãi mãi, trái bom, trái ngọt , toàn kẹo, bi tròn,…

* Tìm hiểu bài:

-Gọi 1 HS đọc toàn bài thơ.

-Yêu cầu HS đọc thầm và trả lời các câu hỏi.

+Câu thơ nào được lặp lại nhiều lần trong bài?

+Việc lặp lại nhiều lần câu thơ ấy nói lên ủieàu gỡ?

+Mỗi khổ thơ nói lên điều gì?

+Các bạn nhỏ mong ước điều gì qua từng khổ thô ?

-Gọi HS nhắc lại ước mơ của thiếu nhi qua từng khổ thơ. GV ghi bảng 4 ý chính đã nêu ở từng khổ thơ.

+Em hiểu câu thơ Mãi mãi không có mùa đông ý nói gì?

+Câu thơ: Hoá trái bom thành trái ngon có nghĩa là mong ước điều gì?

+Em thích ước mơ nào của các bạn thiếu nhi trong bài thơ? Vì sao?

-3 HS nối tiếp nhau đọc bài.

-1 HS đọc thành tiếng.

-Đọc thầm, trao đổi cùng bạn và tiếp nối nhau trả lời câu hỏi:

+Câu thơ: Nếu chúng mình có phép lạ được lặp lại ở đầu mỗi khổ thơ và 2 lần trước khi hết bài.

+Nói lên ước muốn của các bạn nhỏ là rất tha thiết. Các bạn luôn mong mỏi một thế giới hoà bình, tốt đẹp, trẻ em được sống đầy đủ và hạnh phúc.

+Mỗi khổ thơ nói lên một điều ước của các bạn nhỏ.

+Khổ 1: Ước cây mau lớn để cho quả ngọt.

+Khổ 2: Ước trở thành người lớn để làm việc.

+Khổ 3: Ước mơ không còn mùa đông giá reùt.

+Khổ 4: Ước không có chiến tranh.

-2 HS nhắc lại 4 ý chính của từng khổ thơ.

+Câu thơ nói lên ước muốn của các bạn thiếu nhi: Ước không còn mùa đông giá lạnh, thời tiết lúc nào cũng dễ chịu, không còn thiên tai gây bão lũ, hay bất cứ tai hoạ nào đe doạ con người.

+Các bạn thiếu nhi mong ước không có chiến tranh, con người luôn sống trong hoà bình, không còn bom đạn.

+HS phát biểu tự do.

*Em thích hạt giống vừa gieo chỉ trong chớp mắt đã thành cây đầy quả và ăn được ngay vì

-Bài thơ nói lên điều gì?

-Ghi ý chính của bài thơ.

* Đọc diễn cảm và thuộc lòng:

-Yêu cầu HS đọc nối tiếp nhau từng khổ thơ để tìm ra giọng đọc hay (như đã hướng dẫn).

-Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp.

-Gọi HS đọc diễn cảm toàn bài.

-Nhận xét giọng đọc và cho điểm từng HS . -Yêu cầu HS cùng học thuộc lòng theo cặp.

-Tổ chức cho HS đọc thuộc lòng từng khổ thơ. GV có thể chỉ định theo hàng dọc hoặc hàng ngang các dãy bàn.

-Tổ chức cho HS đọc thuộc lòng toàn bài.

-Bình chọn bạn đọc hay nhất và thuộc bài nhaát.

-Nhận xét và cho điểm từng HS . 3. Củng cố – dặn dò:

-Hỏi : Nếu mình có phép lạ, em sẽ ước điều gì? Vì sao?

-Nhận xét tiết học.

-Dặn HS về nhà học thuộc lòng bài thơ.

em rất thích ăn hoa quả và cây lớn nhanh như vậy để bố mẹ, ông bà không mất nhiều công sức chăm bón.

*Em thích ước mơ ngủ dậy mình thành người lớn ngay để chinh phục đại dương, bầu trời vì em rất thích khám phá thế giới và làm việc để giúp đỡ bố mẹ.

*Em thích ước mơ hái triệu vì sai xuống đúc thành ông mặt trời mới để trái đất không còn muứa ủoõng vỡ em raỏt yeõu muứa heứ. Em mong ước không có mùa đông để những bạn nhỏ nhà nghèo không còn sợ không có áo ấm mặc.

*Em thích ước mơ biến trái bom thành trái ngon bên trong chứa toàn kẹo vì trẻ em ai cũng thích ăn kẹo và vui chơi…

+Bài thơ nói về ước mơ của các bạn nhỏ muốn có những phép lạ để làm cho thế giới tốt đẹp hơn.

-2 HS nhắc lại ý chính.

-4 HS tiếp nối nhau đọc từng khổ thơ. Cả lớp theo dõi để tìm ra cách đọc hay

-2 HS nồi cùng bàn luyện đọc.

-2 HS đọc diễn cảm toàn bài.

-2 HS ngồi cùng bàn đọc nhẩm, kiểm tra học thuộc lòng cho nhau.

-Nhiều lượt HS đọc thuộc lòng, mỗi HS đọc 1 khoồ thụ.

-5 HS thi đọc thuộc lòng

-Nhận xét, bình chọn bạn đọc theo các tiêu chí đã nêu.

BÀI 15 KHOA HỌC : BẠN CẢM THẤY THẾ NÀO KHI BỊ BỆNH ?

I/ Muùc tieõu:

Giuùp HS:

-Nêu được những dấu hiệu để phân biệt lúc cơ thể khoẻ mạnh và lúc cơ thể bị các bệnh thông thường.

-Có ý thức theo dõi sức khỏe bản thân và nói ngay với cha mẹ hoặc người lớn khi mình có những dấu hiệu của người bệnh.

II/ Đồ dùng dạy- học:

-Các hình minh hoạ trang 32, 33 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).

-Bảng lớp chép sẵn các câu hỏi.

-Phiếu ghi các tình huống.

III/ Hoạt động dạy- học:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

1.Ổn định lớp:

2.Kiểm tra bài cũ: Yêu cầu 3 HS lên bảng trả lời câu hỏi:

1) Em hãy kể tên các bệnh lây qua đường tiêu hoá và nguyên nhân gây ra các bệnh đó ?

2) Em hãy nêu các cách đề phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá ?

3) Em đã làm gì để phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá cho mình và mọi người ?

-GV nhận xét và cho điểm HS.

3.Dạy bài mới:

* Giới thiệu bài: Các em đã biết nguyên nhân và cách đề phòng các bệnh lây qua đường tiêu hoá. Còn những bệnh thông thường thì có dấu hiệu nào để nhận biết chúng và khi bị bệnh ta cần làm gì ? Chúng ta cùng học bài hôm nay để biết được điều đó !

* Hoạt động 1: Kể chuyện theo tranh.

t Mục tiêu: Nêu được những biểu hiện của cơ thể khi bũ beọnh.

t Cách tiến hành:

-GV tiến hành hoạt động nhóm theo định hướng.

-Yêu cầu HS quan sát các hình minh hoạ trang 32 / SGK, thảo luận và trình bày theo nội dung sau:

+Sắp xếp các hình có liên quan với nhau thành 3 caõu chuyeọn. Moói caõu chuyeọn goàm 3 tranh theồ hiện Hùng lúc khỏe, Hùng lúc bị bệnh, Hùng lúc được chữa bệnh.

+Kể lại câu chuyện cho mọi người nghe với nội dung mô tả những dấu hiệu cho em biết khi Hùng khoẻ và khi Hùng bị bệnh.

-GV nhận xét, tổng hợp các ý kiến của HS.

-Nhận xét tuyên dương các nhóm trình bày tốt.

-HS trả lời.

-HS laéng nghe.

-Tiến hành thảo luận nhóm.

-Đại diển nhóm sẽ trình bày 3 câu chuyện, vừa kể vừa chỉ vào hình minh hoạ.

+Nhóm 1: Câu chuyện thứ nhất gồm các tranh 1, 4, 8. Hùng đi học về, thấy có mấy khúc mía mẹ vừa mua để trên bàn. Cậu ta dùng răng để xước mía vì cậu thấy răng mình rất khỏe, không bị sâu.

Ngày hôm sau, cậu thấy răng đau, lợi sưng phồng lên, không ăn hoặc nói được. Hùng bảo với mẹ và mẹ đưa cậu đến nha sĩ để chữa.

+Nhóm 2: Câu chuyện gồm các tranh 6, 7, 9.

Hùng đang tập nặn ô tô bằng đất ở sân thì bác Nga đi chợ về. Bác cho Hùng quả ổi. Không ngần ngại cậu ta xin và ăn luôn. Tối đến Hùng thấy bụng đau dữ dội và bị tiêu chảy. Cậu liền bảo với meù. Meù Huứng ủửa thuoỏc cho Huứng uoỏng.

+Nhóm 3: Câu chuyện gồm các tranh 2, 3, 5.

Chiều mùa hè oi bức, Hùng vừa đá bóng xong liền đi bơi cho khỏe. Tối đến cậu hắt hơi, sổ mũi.

Mẹ cậu cặp nhiệt độ thấy cậu sốt rất cao. Hùng được mẹ đưa đến bác sĩ để tiêm thuốc, chữa beọnh.

-Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

-GV chuyển việc: Còn em cảm thấy trong người như thế nào khi bị bệnh. Hãy nói cho các bạn cuứng nghe.

* Hoạt động 2: Những dấu hiệu và việc cần làm khi bũ beọnh.

t Mục tiêu: Nên nói với cha mẹ hoặc người lớn khi trong người cảm thấy khó chịu, không bình thường.

t Cách tiến hành:

-GV tiến hành hoạt động cả lớp theo định hướng.

-Yêu cầu HS đọc, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi trên bảng.

1) Em đã từng bị mắc bệnh gì ?

2) Khi bị bệnh đó em cảm thấy trong người như thế nào ?

3) Khi thấy cơ thể có những dấu hiệu bị bệnh em ohải làm gì ? Tại sao phải làm như vậy ? -GV nhận xét, tuyên dương những HS có hiểu biết về các bệnh thông thường.

* Kết luận: Khi khoẻ mạnh thì ta cảm thấy thoải mái, dễ chịu. Khi có các dấu hiệu bị bệnh các em phải báo ngay cho bố mẹ hoặc người lớn biết.

Nếu bệnh được phát hiện sớm thì sẽ dễ chữa và mau khỏi.

* Hoạt động 3: Trò chơi: “Mẹ ơi, con bị ốm !”

t Mục tiêu: Nên báo với cha mẹ hoặc người lớn khi thấy cơ thể khác lúc bình thường.

t Cách tiến hành:

-GV chia HS thành các nhóm nhỏ và phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy ghi tình huống.

Sau đó nêu yêu cầu.

-Các nhóm đóng vai các nhân vật trong tình huoáng.

-Người con phải nói với người lớn những biểu hieọn cuỷa beọnh.

+Nhóm 1: Tình huống 1: Ở trường Nam bị đau bụng và đi ngoài nhiều lần.

+Nhóm 2: Tình huống 2: Đi học về, Bắc thấy hắt hơi, sổ mũi và cổ họng hơi đau. Bắc định nói với mẹ nhưng mẹ đang nấu cơm. Theo em Bắc sẽ nói gì với mẹ ?

+Nhóm 3: Tình huống 3: Sáng dậy Nga đánh răng thấy chảy máu răng và hơi đau, buốt.

+Nhóm 4: Tình huống 4: Đi học về, Linh thấy khó thở, ho nhiều và có đờm. Bố mẹ đi công tác

-HS lắng nghe và trả lời.

-Hoạt động cả lớp.

-HS suy nghĩ và trả lời. HS khác lớp nhận xét và boồ sung.

-HS lắng nghe và ghi nhớ.

-Tiến hành thảo luận nhóm sau đó đại diện các nhóm trình bày.

+Các nhóm tập đóng vai trong tình huống, các thành viên góp ý kiến cho nhau.

+Nhóm 1:

HS 1: Meù ụi, con bũ oỏm !

HS 2: Con thấy trong người thế nào ?

HS 1: Con bị đau bụng, đi ngoài nhiều lần, người meọt laộm.

HS 2: Con bị tiêu chảy rồi, để mẹ lấy thuốc cho con uoáng.

+Nhóm 2: Bắc nói: Mẹ ơi, con thấy mình bị sổ mũi, hắt hơi và hơi đau ở cổ họng. Con bị cảm cúm hay sao mẹ ạ.

+Nhóm 3: Mẹ ơi, con bị sâu răng rồi. Con đánh răng thấy chảy máu và hơi đau, buốt trong kẻ răng mẹ ạ.

+Nhóm 4: Linh sẽ sang nhờ bác hàng xóm mua

ngày kia mới về. Ở nhà chỉ có bà nhưng mắt bà đã kém. Linh sẽ làm gì ?

+Nhóm 5: Tình huống 5: Em đang chơi với em bé ở nhà. Bỗng em bé khóc ré lên, mồ hôi ra nhiều, người và tay chân rất nóng. Bố mẹ đi làm chưa về. Lúc đó em sẽ làm gì ?

-GV nhận xét , tuyên dương những nhóm có hiểu biết về các bệnh thông thường và diễn đạt toát.

3.Củng cố- dặn dò:

-Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS đã tích cực tham gia xây dựng bài.

Nhắc nhở những HS còn chưa chú ý.

-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết trang 33.

-Dặn HS luôn có ý thức nói với người lớn khi cơ thể có dấu hiệu bị bệnh.

-Dặn HS về nhà trả lời câu hỏi: Khi người thân bị ốm em đã làm gì ?

thuốc và nói với bác Linh cảm thấy khó thở, ho nhiều và khi ho có đờm.

+Nhóm 5: Gọi điện cho bố mẹ và nói em bị sốt cao, tay chân nóng, mồ hôi ra nhiều, em không chịu chơi và hay khóc. Hoặc Sang nhờ bác hàng xóm giúp đỡ và nói: Em cháu bị sốt, nó không chịu chơi, toàn thân nóng và ra nhiều mồ hôi.

-HS cả lớp.

Một phần của tài liệu thiết kế bài giảng tiếng việt tuần 6 (Trang 95 - 100)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(222 trang)
w