I. Muùc tieõu:
• Biết cách phát triển câu truyện theo thời gian.
• Biết cách sắp xếp các đọc văn kể truyện theo trình tự thời gian,
• Biết viết câu mở đầu đoạn để liên kết các đoạn văn theo trình tự thời gian.
• Có y61 thức dùng từ hay, viết đúng ngữ pháp và chính tả.
II. Đồ dùng dạy học:
• Tranh minh hoạ cốt truyện Vào nghề trang 73., SGK..
• Giấy khổ to và bút dạ.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi HS lên bảng kể lại câu chuyện từ đề bài: Trong giất nơ em được một bà tiên cho ba điều ước và em đã thực hiện cả ba điều ước.
-Nhận xét cề nội dung truyện, cách kể và cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
+Nếu kể chuyện không theo một trình tự hợp lí, nhớ đến đâu kể đến đó thì có tác hại gì?
-Trong tiết học này, các em sẽ luyện phát triển câu truyện theo trình tự thời hian và cùng thi xem ai có xách mở đoạn hay nhất.
b. Hướng dẫn làm bài tập:
-Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh minh hoạ cho truyện gì? Hãy kể lại và tóm tắt nội dung truyện đó.
-3 HS lên bảng kể chuyện.
+Khi kể chuyện mà không kể theo trình tự hợp lí thì sẽ làm cho người nghe không hiểu được và câu chuyện sẽ không còn hấp dẫn nữa.
+Laéng nghe.
-Bức tranh minh hoạ cho truyện Vào nghề.
Câu truyện kể về ước mơ đẹp của bé Va-li-a.
Một lần Va-li-a được bố mẹ cho đi xem xiếc.
Em rất thích tiết mục “Cô gái phi ngựa đánh đàn” và ước mơ trở thành diễn viên biểu diễn tiết mục ấy. Em xin vào học nghề ở rạp xiếc.
Ông giám đốc giao cho em việc quét dọn chồng ngựa. Em ngạc nhiên nhưng rồi cũng nhận lời. Em đã giữ chuồng ngựa sạch sẽ và làm quen với chú ngựa diễn trong suốt thời gian học. Về sau, Va-li-a trở thành một diễn viên như em hằng mong ước.
-Nhận xét, khen HS nhớ cốt truyện.
Bài 1:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Phát phiếu cho HS . Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và viết câu mở đầu cho từng đoạn, 4 nhóm làm xong trước mang nộp phiếu.
-Yêu cầu 1 HS lên sắp xếp các phiếu đã hoàn thành theo đúng trình tự thời gian.
-Gọi HS nhận xét, phát biểu ý niến.
GV ghi nhanh các cách mở đoạn khác nhau của từng HS vào bên cạnh.
-Kết luận về những câu mở đoạn hay.
-1 HS đọc thành tiếng.
-Hoạt động cặp đôi.
-1 HS lên bảng dán phiếu.
-Nhận xét, phát biểu cho phần mở đoạn của mình.
-Đọc toàn bộ các đoạn văn. 4 HS tiếp nối nhau đọc.
Đoạn 1:
-Mở đầu -Dieãn bieán -Keát thuùc
Tết Nô-en năm ấy, cô bé Va-li-a được 11 tuối được bố mẹ đưa đi xem xiếc./
Nô-en năm ấy, cô bé Va-li-a được 11 tuổi bố mẹ cho em đi xem xiếc.
Chương trình xiếc hôm ấy hay tuyệt, như Va-li-a thích hơn cả là tiết mục cô gái xinh đẹp vừ phi ngựa vừa đánh đàn…
Từ đó, lúc nào Va-li-a cũng mơ ước một ngày nào đó sẽ trở thành một diễn viên xiếc vừa phi ngựa vừa đánh đàn.
Đoạn 2:
-Mở đầu
-Dieãn bieán -Keát thuùc
Rồi một hôm, rạp xiếc thông báo cần tuyển diễn viên. Va-li-a xin bố mẹ ghi tên học nghề./ Một hôm, tình cờ Va-li-a đọc trên thông báo tuyển diễn viên xiếc. Em mứng quýnh xin bố mẹ cho ghi tên đi học.
Sáng ấy, em đến gặp bác giám đốc rạp xiếc. Bác dẫn em đến chồng ngựa, chỉ vào con ngựa và bảo…
Bác giám độc cười bảo em…
Đoạn 3:
-Mở đầu -Dieãn bieán -Keát thuùc
Thế là từ hôm đó, ngày ngày Va-li-a đến làm việc trong chuồng ngựa./ Từ đó, hôm nào Va-li-a cũng làm việc trong chuồng ngựa.
Những ngày đầu Va-lia- rất bỡ ngỡ. Có lúc em nản chí , nhưng…
Cuối cùng em quen việc và trở nên thân thiết với chú ngựa, bạn diễn tương lai cuûa em…
Đoạn 4:
-Mở đầu -Dieãn bieán -Keát thuùc
Thế rồi cũng đến ngày Va-li-a trở thành một diễn viên thực thụ./ Chẳng bao lâu, Va-li-a trở thành diễn viên, được biểu diễn trên sân khấu.
Mỗi lần Va-li-a bước ra sàn diễn, những tràng vỗ tay nồng nhiệt lại vang lên…
Thế là ước mơ thuở nhỏ của Va-li-a trở thành sự thật.
Bài 2:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Yêu cầu HS đọc toàn truyện và thảo luận cặp đôi trả lời câu hỏi.
+Các đoạn văn được sắp xếp theo trình tự nào?
+Các câu mở đoạn đóng vai trò gì trong việc thể hiện trình tự ấy?
-1 HS đọc thành tiếng.
-1 HS đọc toàn truyện, 2 HS ngồi cùng bàn thảo luận và trả lời câu hỏi.
+Các đoạn văn được sắp sếp theo trình tự thời gian (sự việc nào xảy ra trước thì kể trước, sự việc nào xảy ra sau thì kể sau).
+Các câu mở đoạn giúp nối đoạn văn trước với đoạn văn sau bằng các cụm từ chỉ thời gian.
Bài 3:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Em chọn câu truyện nào đã đọc để kể?
-Yêu cầu HS kể chuyện trong nhóm.
-Gọi HS tham gia thi kể chuyện. HS chưa kể theo dõi, nhận xét xem câu chuyện bạn kể đã đúng trình tự thời gian chưa?
-Nhận xét, cho điểm HS . 3. Củng cố-dặn dò:
-Hỏi: Phát triển câu truyện theo trình tự thời gian nghĩa là thế nào?
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà viết lại một câu truyện theo trình tự thời gian vào vở bài tập và chuẩn bị bài sau.
-1 HS đọc thành tiếng.
-Em keồ caõu chuyeọn:
• Dế mèn bênh vực kẻ yếu.
• Lời ước dưới trăng.
• Ba lưỡi rìu.
• Sự tích hồ Ba Bể.
• Người ăn xin.
• …
-4 HS ngồi 2 bàn trên dưới thành 1 nhóm. Khi 1 HS kể thì các em khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung cho bạn.
-7 đấn 10 HS tham gia kể chuyện.
Tiết : 38 LUYỆN TẬP
I.Muùc tieõu:
-Giúp HS: Rèn kĩ năng giải bài toán về tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
-Củng cố kĩ năng đổi đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo thời gian.
II. Đồ dùng dạy học:
III.Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1.OÅn ủũnh:
2.KTBC:
-GV gọi 3 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 37, đồng thời kiểm tra VBT về nhà của một số HS khác.
-GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
3.Bài mới : a.Giới thiệu bài:
-Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được luyện tập về giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
b.Hướng dẫn luyện tập : Bài 1
-GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó tự làm bài.
-3 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.
-HS nghe.
-3 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào a) Số lớn là: VBT.
(24 + 6) : 2 = 15 Số bé là:
15 – 6 = 9
b) Số lớn là:
(60 + 12) : 2 = 36 Số bé là:
36 – 12 = 24
c) Số bé là:
(325 – 99) : 2 = 113 Số lớn là:
163 + 99 = 212
-GV nhận xét và cho điểm HS.
-GV yêu cầu HS nêu lại cách tìm số lớn, cách tìm số bé trong bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Bài 2
-GV gọi HS đọc đề bài toán, sau đó yêu cầu HS nêu dạng toán và tự làm bài.
Bài giải Tuổi của chị là:
(36 + 8) : 2 = 22 (tuoồi) Tuổi của em là:
22 – 8 = 14 (tuoồi) Đáp số: chị 22 tuổi Em 14 tuoồi -GV nhận xét và cho điểm HS.
Bài 3
-GV tiến hành tương tự như bài tập 2.
Bài 4
-GV yêu cầu HS tự làm bài, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau. GV đi kiểm tra vở của một soá HS.
Bài 5
4.Củng cố- Dặn dò:
-GV tổng kết giờ học.
-Dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau.
-HS nhận xét bài làm trên bảng của bạn và đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau.
-2 HS nêu trước lớp.
-2 HS lên bảng làm bài, mỗi HS làm một cách, HS cả lớp làm bài vào VBT.
Bài giải Tuổi của em là:
(36 – 8) : 2 = 14 (tuoồi) Tuổi của chị là:
14 + 8 = 22 (tuoồi) Đáp số: Em 14 tuổi Chũ 22 tuoồi
-HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.
-HS làm bài và kiểm tra bài làm của bạn bên cạnh.
-HS.
TẬP ĐỌC