TẬP ĐỌC ĐIỀU ƯỚC CỦA VUA MI-ĐÁT

Một phần của tài liệu thiết kế bài giảng tiếng việt tuần 6 (Trang 164 - 169)

1. Đọc thành tiếng:

• Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ.

-PB: Mi-đát, Đi-ô-ni-dốt, Pác-tôn, sung sướng, không chịu nổi, rửa sạch, tham lam,…. -PN:

Mi-đát, Đi-ô-ni-dốt, Pác-tôn, biến thành vàng, khủng khiếp,…

• Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt nghỉ hơi sau dấu phẩy, dấu chấm và giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm.

• Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung , nhân vật.

2. Đọc- hiểu:

• Hiểu nội dung bài: Những ước muốn tham lam không bao giờ mang lại hạnh phúc cho con người.

• Hiểu nghĩa các từ ngữ: phép màu, quả nhiên, khủng khiếp, phán.

II. Đồ dùng dạy học:

• Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 90, SGK (phóng to nếu có điều kiện).

• Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc.

III. Hoạt động trên lớp:

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò

1. KTBC

-Gọi 2 HS tiếp nối nhau đọc từng đọan bài Thưa chuyện với mẹ và trả lời câu hỏi trong SGK.

-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.

-Gọi 1 HS đọc toàn bài và nêu đại ý của bài.

-Nhận xét, cho điểm HS . 2. Bài mới:

a.Giới thiệu bài:

-Gọi HS quan sát tranh và mô tả những gì bức tranh thể hiện được.

-Tại sao vua lại khiếp sợ khi nhìn thấy thức ăn như vậy? Câu chuyện Điều ước của vua Mi- đát sẽ cho các em hiểu điều đó.

b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:

* Luyện đọc:

-Yêu cầu HS tiếp nối nhau đọc từng đọc của bài (3 lượt HS đọc).GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho HS nếu có. Lưu ý các câu cầu khiến: Xin thần tha tội cho tôi ! Xin người lấy lại điều ước cho tôi được sống

-Gọi HS đọc phần chú giải.

-Yêu cầu HS đọc toàn bài.

-GV đọc mẫu, chú ý giọng đọc.

*Toàn bài đọc với giọng khoan thai. Lời vua Mi- đát chuyển từ phấn khởi, thoả mãn sang hốt hoảng, cầu khẩn, hối hận. Lời phán của thần Đi-ô-ni-dốt đọc với giọng điềm tĩnh, oai veọ.

*Nhấn giọng ở những từ ngũ: tham lam, hoá, ưng thuận, biến thành, sung sướng, khủng khiếp, cồn cào, cầu khẩn, tha tội, phán, thoát khỏi.

* Tìm hiểu bài:

-Yêu cầu HS đọc đoạn 1 trao đổi vàv trả lời câu hỏi.

+Thần Đi-ô-ni-dốt cho vua Mi-đát cái gì?

+Vua Mi-đát xin thần điều gì?

+Theo em, vì sao vua Mi-đát lại ước như vậy?

+Thoạt đầu diều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào?

+Nội dung đoạn 1 là gì?

-Ghi ý chính đoạn 1.

-Yêu cầu HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi

-Bức tranh vẻ cảnh trong một cung điện nguy nga, tráng lệ. Trước mắt ông vua là đầy đủ những thức ăn đủ loại. Tất cả đều loé lên ánh sáng đủ loại của vàng. Nhưng nét mặt nhà vua có vẻ hoảng sợ.

-Laéng nghe.

-HS nối tiếp nhau đọc bài theo trình tự.

+Đoạn 1: Có lần thần Đi-ô-ni-dốt…đến sung sướng hơn thế nữa.

+Đoạn 2: Bọn đầy tớ … đến cho tôi được soáng.

+Đoạn 3: Thần Đi-ô-ni-dốt… đến tham lam.

-HS đọc thành tiếng.

-2 HS đọc toàn bài.

-2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm. 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi và trả lời câu hỏi:

+Thần Đi-ô-ni-dốt cho Mi-đát một điều ước.

+Vua Mi-đat xin thần làm cho mọl vật ông chạm vào đều biến thành vàng.

+Vì ông ta là người tham lam.

+Vua bẻ thử một cành sồi, ngắt thử một quả táo, chúng đều biến thành vàng. Nhà vua tưởng như mình là người sung sướng nhất trên đời.

+Điều ước của vua Mi-đát được thực hiện.

-2 HS nhắc lại ý chính đoạn 1.

-2 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm, trao

+Khủng khiếp nghĩa là thế nào?

+Tại sao vua Mi-đát lại xin thần Đi-ô-ni-dôt lấy lại điều ước?

+Đoạn 2 của bài nói điều gì?

-Ghi ý chính đoạn 2.

-Yêu cầu HS đọc đoạn 3, trao đổi và trả lời câu hỏi.

+Vua Mi-đát có được điều gì khi nhúng mình vào dòng nước trên sông Pác-tôn?

+Vua Mi-đát hiểu ra điều gì?

+Nội dung đoạn cuối bài là gì?

-Ghi ý chính đoạn 3.

-Gọi HS đọc toàn bài, cả lớp theo dõi và tìm ra ý chính của bài.

* Luyện đọc diễn cảm:

-Tổ chức cho HS luyện đọc diễn cảm theo đoạn văn.

-Gọi 1 HS đọc, cả lớp theo dõi để tìm ra giọng đọc phù hợp.

-Yêu cầu HS đọc trong nhóm.

-Tổ chức cho HS đọc phân vai.

-Bình chọn nhóm đọc hay nhất.

Mi-đát bụng đói cồn cào, chịu không nổi, lieàn chaộp tay caàu khaồn,.

- Xin thần tha tội cho tôi! Xin người lấy lại điều ước để cho tôi được sống

Thần Đi-ô-ni-dốt liền hiện ra và phán:

-Nhà ngươi hãy đến sông Pác-tôn, nhúng mình vào dòng nước, phép màu sẽ biến mất và nhà ngươi sẽ rửa sạch được lòng tham.

Mi-đát làm theo lời dạy của thần, quả nhiên thoát khỏi cái quà tặng mà trước đây ông hằng mong ước. Lúc ấy nhà vua mới hiểu rằng hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muoán tham lam.

3. Củng cố – dặn dò:

-Gọi HS đọc toàn bài theo phân vai.

-Hỏi: câu chuyện giúp em hiểu điều gì?

-Nhận xét tiết học.

-Dặn HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe và soạn bài ôn tập tuần 10.

đổi và trả lời câu hỏi:

+ Khủng khiếp nghĩa là rất hoảng sợ, sợ đến mức tột độ.

+Vì nhà vua nhận ra sự khủng khiếp của điều ước: vua không thể ăn, uống bất cứ thứ gì. Vì tất cả mọi thứ ông chạm vào đều biến thành vàng. Mà con người không thể ăn vàng được.

+Vua Mi-đát nhận ra sự khủng khiếp của điều ước.

-1 HS nhắc lại ý chính đoạn 2.

-2 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm, trao đổi và trả lời câu hỏi.

+Ông đã mất đi phép màu và rửa sạch lòng tham.

+Vua Mi-đát hiểu ra rằng hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.

+Vua Mi-đát rút ra bài học quý.

-2 HS nhắc lại ý chính đoạn 3.

-1 HS đọc thành tiếng.

+Những điều ước tham lam không bao giờ mang lại hạnh phúc cho con người.

-1 HS đọc thành tiếng. HS phát biểu để tìm ra giọng đọc (như hướng dẫn)

-2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc, sửa cho nhau.

-Nhiều nhóm HS tham gia.

Khoa học ÔN TẬP: CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE

I/ Mục tiêu: Giúp HS: -Củng cố lại kiến thức cơ bản đã học về con người và sức khỏe.

-Trình bày trước nhóm và trước lớp những kiến thức cơ bản về sự trao đổi chất của cơ thể người và moâi

trường, vai trò của các chất dinh dưỡng, cách phòng tránh một số bệnh thông thường và tai nạn sông nước. Hệ thống hoá những kiến thức đã học về dinh dưỡng qua 10 điều khuyên về dinh dưỡng hợp lí cuûa

Bộ Y tế. -Biết áp dụng những kiến thức cơ bản đã học vào cuộc sống hàng ngày.

-Luôn có ý thức trong ăn uống và phòng tránh bệnh tật tai nạn.

II/ Đồ dùng dạy- học:

-HS chuẩn bị phiếu đã hoàn thành, các mô hình rau, quả, con giống.

-Ô chữ, vòng quay, phần thưởng.

-Nội dung thảo luận ghi sẵn trên bảng lớp.

III/ Hoạt động dạy- học:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

1.Ổn định lớp:

2.Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra việc hoàn thành phieáu cuûa HS.

-Yêu cầu 1 HS nhắc lại tiêu chuẩn về một bữa ăn cân đối.

-Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn đổi phiếu cho nhau để đánh giá xem bạn đã có những bữa ăn cân đối chưa ? đã đảm bảo phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món chưa ? -Thu phiếu và nhận xét chung về hiểu biết của HS về chế độ ăn uống.

3.Dạy bài mới:

* Giới thiệu bài: Ôn lại các kiến thức đã học về con người và sức khỏe.

* Hoạt động 1: Thảo luận về chủ đề: Con người và sức khỏe.

t Mục tiêu: Giúp HS củng cố và hệ thống các kiến thức về:

-Sự trao đổi chất của cơ thể người với môi trường.

-Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn và vai trò cuûa chuùng.

-Cách phòng tránh một số bệnh do thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng và bệnh lây qua đường tiêu hoá.

t Cách tiến hành:

-Yêu cầu các nhóm thảo luận và trình bày về nội dung mà nhóm mình nhận được.

-4 nội dung phân cho các nhóm thảo luận:

+Nhóm 1:Quá trình trao đổi chất của con người.

+Nhóm 2:Các chất dinh dưỡng cần cho cơ thể người.

+Nhóm 3: Các bệnh thông thường.

+Nhóm 4: Phòng tránh tai nạn sông nước.

-Để phiếu lên bàn. Tổ trưởng báo cáo tình hình chuẩn bị bài của các bạn.

-1 HS nhắc lại: Một bữa ăn có nhiều loại thức ăn, chứa đủ các nhóm thức ăn với tỉ lệ hợp lí là một bữa ăn cân đối.

-Dựa vào kiến thức đã học để nhận xét, đánh giá về chế độ ăn uống của bạn.

-HS laéng nghe.

-Các nhóm thảo luận, sau đó đại diện các nhóm lần lượt trình bày.

-Tổ chức cho HS trao đổi cả lớp.

-Yêu cầu sau mỗi nhóm trình bày, các nhóm khác đều chuẩn bị câu hỏi để hỏi lại nhằm tìm hiểu rõ nội dung trình bày.

-GV tổng hợp ý kiến của HS và nhận xét.

* Hoạt động 2: Trò chơi: Ô chữ kì diệu.

t Mục tiêu: HS có khả năng: Aùp dung những kiến thức đã học và việc lựa chọn thức ăn hàng ngày.

t Cách tiến hành:

-GV phổ biến luật chơi:

-GV đưa ra một ô chữ gồm 15 ô chữ hàng ngang và 1 ô chữ hàng dọc. Mỗi ô chữ hàng ngang là một nội dung kiến thức đã học và kèm theo lời gợi ý.

+Mỗi nhóm chơi phải phất cờ để giành được quyền trả lời.

+Nhóm nào trả lời nhanh, đúng, ghi được 10 ủieồm.

+Nhóm nào trả lời sai, nhường quyền trả lời cho nhóm khác.

+Nhóm thắng cuộc là nhóm ghi được nhiều chữ nhaát.

+Tìm được từ hàng dọc được 20 điểm.

+Trò chơi kết thúc khi ô chữ hàng dọc được đoán ra.

-GV tổ chức cho HS chơi mẫu.

-GV tổ chức cho các nhóm HS chơi.

-GV nhận xét.

* Hoạt động 3: Trò chơi: “Ai chọn thức ăn hợp lyù ?”

t Mục tiêu:Áp dụng kiến thức đã học vào việc lựa chọn thức ăn hợp lý.

t Cách tiến hành:

-GV cho HS tiến hành hoạt động trong nhóm.

Sử dụng những mô hình đã mang đến lớp để lựa chọn một bữa ăn hợp lý và giải thích tại sao mình lại lựa chọn như vậy.

-Yêu cầu các nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét.

-Nhóm 1:Cơ quan nào có vai trò chủ đạo trong quá trình trao đổi chất ?

-Hơn hẳn những sinh vật khác con người cần gì để sống ?

-Nhóm 2 :Hầu hết thức ăn, đồ uống có nguồn gốc từ đâu ?

-Tại sao chúng ta cần ăn phối hợp nhiều loại thức aên ?

-Nhóm 3: Tại sao chúng ta cần phải diệt ruồi ? -Để chống mất nước cho bệnh nhân bị tiêu chảy ta phải làm gì ?

-Nhóm 4: Đối tượng nào hay bị tai nạn sông nước?

-Trước và sau khi bơi hoặc tập bơi cần chú ý điều gì ?

-Các nhóm được hỏi thảo luận và đại diện nhóm trả lời.

-Các nhóm khác nhận xét ,bổ sung.

-HS laéng nghe.

-HS thực hiện.

-Tiến hành hoạt động nhóm, thảo luận.

-GV nhận xét, tuyên dương những nhóm HS chọn thức ăn phù hợp.

3.Củng cố- dặn dò:

-Gọi 2 HS đọc 10 điều khuyên dinh dưỡng hợp lyù.

-Dặn HS về nhà mỗi HS vẽ 1 bức tranh để nói với mọi người cùng thực hiện một trong 10 điều khuyên dinh dưỡng.

-Dặn HS về nhà học thuộc lại các bài học để chuaồn bũ kieồm tra.

-Trình bày và nhận xét.

-HS laéng nghe.

-HS đọc.

-HS cả lớp.

Thứ năm ngày tháng năm 200

Một phần của tài liệu thiết kế bài giảng tiếng việt tuần 6 (Trang 164 - 169)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(222 trang)
w