Vùng Khí hậu Tây Nguyên

Một phần của tài liệu Giáo trình khí tượng nông nghiệp đh nông nghiệp 1 (Trang 169 - 172)

Chương VIII. KHÍ HẬU VIỆT NAM

3. PHÂN VÙNG KHÍ HẬU VIỆT NAM

3.6. Vùng Khí hậu Tây Nguyên

Gồm cỏc cao nguyờn Kontum, Playku , ðắk Lắk, ủộ cao ủịa hỡnh từ 500 - 1000m. Phớa Bắc là một vựng nỳi cao thuộc dóy Trường Sơn, khối nỳi Kontum cú ủộ cao lớn hơn 2000 một, ủỉnh Ngọc Linh cao 2598m. ðịa phận cao nguyờn ðăk Lăk chỉ cao từ 300 - 600 m, ủỉnh Chư Pha cao 922m. Khớ hậu nhiệt ủới nỳi cao, ớt phõn hoỏ theo mựa, chế ủộ nhiệt dịu hoà.

Nhưng sự phõn hoỏ lại chỉ thể hiện trong chế ủộ mưa, ẩm.

1. Nhiệt ủộ trung bỡnh năm 24 - 250C (giảm xuống ở ủộ cao cao hơn). Tổng nhiệt ủộ năm là

Trường ðại hc Nông nghip 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghip------ 161 nhiệt ủộ trung bỡnh dưới 22oC ( cỏc thỏng XII, I, II), thỏng lạnh nhất là thỏng XII (21oC).

Nhiệt ủộ tối thấp tuyệt ủối là 9 - 100C. Biờn ủộ nhiệt ủộ ngày ủạt từ 9 - 11oC, biờn ủộ lớn nhất khoảng 12 - 15oC, tập trung vào tháng I, II, III.

2. Bắc Tõy Nguyờn là vựng mưa khỏ nhiều và lượng mưa thay ủổi tuỳ từng vựng. Khu vực mưa nhiều như Pleyku, Yaput ( 2500 - 3000mm). Khu vực ít mưa như Buôn Ma Thuột, Kontum (1700 - 1800mm). Lượng mưa trung bình cả vùng khoảng 1800 - 2000mm, số ngày mưa từ 130 - 150 ngày. Mựa mưa kộo dài từ thỏng V ủến thỏng X. Thàng mưa nhiều nhất là thỏng VII, trung bỡnh ủạt 300 - 400 mm/thỏng. Mưa thường tập trung vào 4 thỏng (VI, VII, VIII, IX).

3. Thời kỡ ớt mưa kộo dài 6 thỏng, từ thỏng XI ủến thỏng IV. Mưa ớt nhất là thỏng giờng, lượng mưa chỉ 1 - 2mm. ðộ ẩm không khí trung bình năm 80 - 85%. Thời kì ẩm nhất là cỏc thỏng mựa mưa, ủộ ẩm trờn 80%. Thời kỡ khụ hạn vào cỏc thỏng mựa khụ (từ thỏng XI - IV), ủộ ẩm khụng khớ dưới 75%, thỏng III ủộ ẩm xuống dưới 70%.

4. Số giờ nắng lờn tới 2000 - 2200 giờ/năm. Giú tương ủối thoỏng, mựa ủụng cú hướng thịnh hành là đông - Bắc, mùa hè có hướng thịnh hành là Tây, Tây - Bắc. Giông ở Bắc Tõy nguyờn khụng nhiều lắm, toàn năm cú khoảng 50 - 90 ngày giụng, tập trung vào ủầu và cuối mùa hè. Sương mù thường dầy và chậm tan vào mùa lạnh.

a) Tiu vùng Nam Tây Nguyên.

Bao gồm toàn bộ vựng nỳi và cao nguyờn Lang - Biang, Gi - Ring - Mơ - Nụng, ủộ cao ủịa hỡnh là 800 - 1500m. ðỉnh nỳi cao nhất là Chư - Yang - Shin - 2405m. Về khớ hậu, khỏc biệt so với bắc Tõy Nguyờn chủ yếu ở một số ủiểm sau ủõy :

• Nền nhiệt ủộ thấp hơn từ 2 - 4oC do ủịa hỡnh cao hơn.

• Lượng mưa ít hơn, trung bình chỉ từ 1600 - 2000mm.

• Biến trỡnh năm của cỏc yếu tố khớ hậu mang dỏng dấp của dạng xớch ủạo với 2 cực ủại và 2 cực tiểu, gần giống với khí hậu Nam Bộ.

• Nhiệt ủộ cỏc thỏng dao ủộng rất ớt, chỉ khoảng 3 - 40C. Nhiệt ủộ trung bỡnh năm 20 - 21oC ở vựng thấp (800 - 1000m ). Tổng nhiệt ủộ 7500 - 7700oC. Chỉ cú khoảng 3 thỏng nhiệt ủộ xuống dưới 20oC ( XII, I, II). Thỏng lạnh nhất là thỏng XII, nhiệt ủộ từ 18 - 19oC.

Thỏng núng nhất là cỏc thỏng từ thỏng IV ủến thỏng VIII, nhiệt ủộ ủạt ủược từ 21 - 22oC.

Nhiệt ủộ tối thấp tuyệt ủối 4 - 5oC, tối cao tuyệt ủối khụng quỏ 33oC. Biờn ủộ nhiệt ủộ ngày ủờm khỏ lớn, từ 10 - 11oC ( lớn nhất là trong mựa khụ). Lượng mưa phõn bố khụng ủều, phớa Tõy cao nguyờn Gi - Ring , Mơ - Nụng và Bắc Lang - Biang lượng mưa ủạt khoảng 2400 - 2800mm. Phần ủụng Gi - Rinh , Mơ - Nụng và Nam Lang - Biang lượng mưa chỉ ủạt khoảng 1600 - 2000mm. Số ngày mưa tương ủối nhiều, trung bỡnh từ 150 - 160 ngày trong toàn mùa. ðấy là vùng có số ngày mưa lớn nhất ở nước ta.

• Mựa mưa kộo dài từ thỏng IV ủến thỏng XI, kết thỳc muộn hơn ở Bắc Tõy Nguyờn.

Lượng mưa phõn bố khỏ ủồng ủều, cú 2 cực ủại nhỏ vào thỏng V và thỏng X. Thời kỡ ớt mưa tương ủối ngắn, chỉ 4 hay 5 thỏng, từ thỏng XII ủến thỏng IV. Hiện tượng khụ hạn ớt trầm trọng hơn vùng Bắc Tây Nguyên. ðộ ẩm không khí trung bình là 83 - 84%. Bốn thỏng mựa khụ kộo dài từ thỏng I ủến thỏng IV ủộ ẩm dưới 80%. Tuy vậy, một số nơi cú ựộ ẩm tối thấp tuyệt ựối xuống khá thấp, chỉ 10 - 15% (đà Lạt - 3%)

• Số giờ nắng ít hơn vùng Bắc Tây Nguyên, trung bình khoảng 1700 - 2000 giờ/năm.

Giông hàng năm có 50 - 70 ngày, chủ yếu xảy ra trong mùa mưa. Cũng có nhiều sương mù chậm tan vào mùa lạnh như vùng ở Bắc Tây Nguyên.

Trường ðại hc Nông nghip 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghip------ 162 hình từ 0 - 200m. Ở Châu ðốc, Hà Tiên lẻ tẻ có một số dãy núi thấp như Núi Con Voi.

Khớ hậu Nam Bộ mang ủầy ủủ những nột ủiển hỡnh của nền khớ hậu nhiệt ủới, giú mựa, gần giống ủặc ủiểm của khớ hậu xớch ủạo. Khớ hậu rất ổn ủịnh trong cả chế ủộ nhiệt và chế ủộ mưa ẩm.

• Nền nhiệt ủộ cao và hầu như khụng phõn hoỏ theo mựa, nhiệt ủộ trung bỡnh năm là 26 - 27oC. Khụng cú thỏng nào nhiệt ủộ xuống dưới 25oC, chờnh lệch giữa thỏng núng nhất và thỏng lạnh nhất khụng ủỏng kể, chỉ khoảng 3 - 3,5oC. Biến trỡnh năm của nhiệt ủộ cú 2 cực ủại vào thỏng IV, thỏng VIII và 2 cực tiểu vào thỏng XII, thỏng VII. Tổng nhiệt ủộ ủạt ủược 9500 - 10000oC. Thỏng cú nhiệt ủộ thấp nhất là thỏng I, trung bỡnh 25 - 26oC, riêng miền đông 19 - 20oC. Nhiệt ựộ tối thấp tuyệt ựối 14 - 150C ( miền đông 120C ).

Thời kỡ cú nhiệt ủộ cao là cỏc thỏng III, IV, VIII, trung bỡnh là 27,5 - 28,5oC, thỏng IV là tháng nóng nhất nhiệt ựộ trên 28oC. Nhiệt ựộ tối cao tuyệt ựối 38 - 39oC, miền đông 40oC. Nhỡn chung chế ủộ nhiệt ở Nam Bộ tương ủối dịu hơn so với miền Trung. Biờn ủộ nhiệt ủộ ngày ủờm khỏ cao, khoảng 9 - 10oC, biờn ủộ lớn nhất xảy ra vào cỏc thỏng mựa khô.

• ðộ ẩm khụng khớ ở Nam Bộ trung bỡnh ủạt 82%, thấp nhất là 20 - 25%. Số giờ nắng khỏ nhiều, trên 2000giờ/năm. Mùa khô có số giờ nắng trên 200 giờ/tháng. Gió mùa đông thịnh hành hướng đông, đông - Bắc, mùa hè thịnh hành hướng Tây và Tây - Nam. Nam Bộ là vùng có nhiều giông ở nước ta, mỗi năm trung bình có từ 100 - 140 ngày giông, tháng nhiều giông nhất là tháng VI có trên 20 ngày giông. Bão rất ít gặp. Theo thống kê, trong vũng 55 năm chỉ cú 7 cơn bóo ủổ bộ trực tiếp vào Nam Bộ. Bóo thường xảy ra muộn và cú cường ủộ yếu. Tuy nhiờn cú những trận bóo rất lớn như con bóo số 5 năm 1997 gây ra nhiều thiệt hại về người và của.

• Sự phân hoá theo mùa về mưa ẩm rất sâu sắc, phụ thuộc vào mùa gió. Riêng lượng mưa phân hoá theo khu vực cũng khác nhau, có thể chia các tiểu vùng sau:

a) Tiu vùng Nam Bình Thun:

Khí hậu gần giống phần cực Nam Trung Bộ, lượng mưa khá hơn, trung bình 1000 - 1300mm, số ngày mưa là 70 - 90 ngày. Mùa mưa kéo dài từ tháng V - tháng X. Tháng VII cú lượng mưa lớn nhất cũng chỉ ủạt khoảng 200 - 250mm.

b) Tiu vùng ðông Nam B:

Gồm Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, ðồng Nai, TP Hồ Chớ Minh. Mưa tương ủối nhiều, lượng mưa trung bỡnh 1800 - 2000mm, số ngày mưa là 120 - 140 ngày. Mựa mưa kộo dài từ thỏng V ủến thỏng XI, khoảng 7 thỏng. Lượng mưa tập trung 70 - 90% trong mựa mưa và phõn bố khỏ ủồng ủều, trung bỡnh ủạt 200 - 350 mm/thỏng.

Thỏng mưa lớn nhất là thỏng IX ( 320 - 350mm), cực ủại phụ là thỏng IV. mựa khụ kộo dài khoảng 5 thỏng từ thỏng XII ủến thỏng IV, cỏc thỏng giữa mựa chỉ cú 1 - 2 ngày mưa nhỏ dưới 10 mm/ngày.

c) Tiu vùng Trung Nam B:

Gồm Long An, Tiền Giang, Bến Tre, ðồng Tháp, Trà Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ. Lượng mưa tương ủối nhỏ và phõn bố khỏ ủồng ủều, trung bỡnh 1400 - 1500mm (Gũ Công dưới 1200mm). Số ngày mưa ít, 100 - 110 ngày, mùa mưa từ tháng V - XI. Mưa nhiều nhất là tháng X, lượng mưa trên 250 mm/tháng, mưa muộn hơn miền đông và miền Tây.

Trường ðại hc Nông nghip 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghip------ 163 d) Tiu vùng Tây Nam B:

Gồm An Giang, Kiên Giang Bạc Liêu, Sóc Trăng và Cà Mau. Mưa khá nhiều, lượng mưa trung bình 2000 - 2200mm, số ngày mưa là 120 - 150 ngày. Mùa mưa kéo dài từ thỏng V - XI. Thỏng mưa cực ủại là thỏng IX (300 - 350 mm/thỏng), cực ủại phụ ủạt 300 - 320 mm/tháng xảy ra vào tháng VII. Thời kì ít mưa kéo dài từ tháng XII - IV, các tháng khô nhất là tháng I, II, III ( lượng mưa trung bình dưới 30mm/tháng ). Ở Phú Quốc có lượng mưa lớn hơn do ủịa hỡnh cao (nỳi ủảo và nỳi con voi), trung bỡnh 2800 - 3200mm, số ngày mưa khoảng 140 ngày.

Một phần của tài liệu Giáo trình khí tượng nông nghiệp đh nông nghiệp 1 (Trang 169 - 172)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(225 trang)