2.Giảng kiến thức mới:
Chọn các đề sau:
Đề 1: Nếu được làm hướng dẫn viên du lịch thì em sẽ giới thiệu với khách du lịch nước ngoài như thế nào về cây lúa Việt Nam.
Đề 2 :Hình ảnh con trâu ở làng quê Việt Nam
Đề 3: Trong đời sống của mình, con người gắn bó với nhiều con vật nuôi. Em hãy giới thiệu về một trong các loài vật nuôi ấy.
Đề bài: Hình ảnh con trâu ở làng quê Việt Nam.
Dàn ý 1. Mở bài
- Giới thiệu con trâu ở làng quê Việt Nam 2. Thân bài:
a) Hình ảnh con trâu ở làng quê:
- Con trâu da xám đen, to ớn, vạm vỡ, sừng hình lưõi liềm.
- Con trâu ở những địa điểm ngoài đồng, trên ruộng, gặm cỏ.
b) Những hoạt động:
- Làm ruộng:
+ Trâu cày ruộng.
+ Trâu kéo xe chở lúa.
+ Trâu trục lúa.
Sớm hôm gắn bó với người nông dân.
* Chú ý: Sử dung những câu tục
ngữ, ca dao về trâu vào bài cho thích hợp và sinh động.
- Con trâu trong một số lễ hội: Một số vùng của nước ta có tập tục chọi trâu hay đăm trâu.
- Với tuổi thơ:
+ Con trâu ung dung gặm cỏ bên canh lũ trẻ mục đồng đang chơi đùa.
+ Hính ành những chú bé mục đồng đang thổi sáo trên lưng trâu.
+ Con trâu với lũ trẻ cùng cờ lau…
3. Kết bài:
- Khẳng định tầm quan trọng.
- Hình ảnh đáng nhớ tiêu biểu.
- Nêu cảm nghĩ.
3.Cũng cố bài giảng:
4.Hướng dẫn học tập ở nhà:
-Soạn bài: Chuyện người con gái Nam Xương D/ R út kinh nghiệm :
………
TÊN BÀI:
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG(Tuần:4-Tiết PPCT:16) Nguyễn Dữ.
Ngày Soạn: 5-9-2014
Ngày Dạy:11-9-2014 Lớp : 9a4,9a5.
A. MỤC TIÊU:
1:Kiến thức:
- Nắm được cốt truyện nhân vật sự kiện trong một tác phẩm truyền kì.
- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện. Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện “Vợ chàng Trương”
2.Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc-hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
- Cần nắm được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian.
- Kể lại được truyện.
3.Thái độ:
-Thông cảm, chia sẻ với thân phận cuả người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.
- Học sinh: Đọc văn bản, soạn bài.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Kiểm tra kiến thức cũ:
- Bài viết đã sử dụng những cách thức diễn đạt nào?
- Qua văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”, nội dung mà tác giả muốn chuyền đến chúng ta là gì?
2. Giảng kiến thức mới:
“ Người con gái Nam Xương” là thiên truyện thứ 16 trong số 20 thiên truyện của Truyền kì mạn lục. Truyện có nguồn gốc từ một truyện dân gian trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, được gọi là truyện “Vợ chàng Trương”
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1: Đọc tìm hiểu chung về tác phẩm
?Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Dữ?
- Học sinh trả lời vài nét chính dựa vào sách giáo khoa.
? Nêu xuất xứ của tác phẩm?
- Giáo viên đọc mẫu một đoạn, hướng dẫn học sinh đọc tiếp. Lưu ý học sinh: Đọc phân biệt các đoạn tự sự và những lời đối thoại, đọc diễn cảm cho phù hợp với tâm trạng nhiều nhân vật trong từng hoàn cảnh.
? Em hãy cho biết đại ý của tác phẩm?
? Chuyện gồm mấy đoạn? Em hãy phân đoạn và cho biết ý chính của từng đoạn?
- Đoạn 1: “Từ đầu…cha mẹ đẻ mình”.
Cuộc hôn nhân của Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách.
- Đoạn 2: “Qua năm sau…đã qua rồi”.
Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
- Đoạn 3: Phần còn lại.
Thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân: Cái thiện bao giờ cũng chiến thắng cái ác.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật Vũ Nương
? Tác giả đã đặt nhân vật Vũ Nương vào bao nhiêu tình huống khác nhau?
I. Giới thiệu chung:
1.Tác giả: (Sách giáo khoa).
2.Tác phẩm: “ Người con gái Nam Xương” là thiên truyện thứ 16 trong số 20 thiên truyện của Truyền kì mạn lục.
Truyện có nguồn gốc từ một truyện dân gian trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, được gọi là truyện “Vợ chàng Trương”.
3. Đại ý: Kể về số phận oan nghiệt của người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh dưới chế độ phong kiến, chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ sỉ nhục, bị đẩy đến bước đường cùng, phải tự kết liễu đời mình để bày tỏ tấm lòng trong sạch.
4. Bố cục: 3phần . II.Tìm hiểu văn bản:
A/Nội dung:
1. Nhân vật Vũ Nương :
• Hoàn cảnh nhà nghèo,tính tình nết na ,thùy mị,tư dung tốt đẹp.
a) Trong đời sống vợ chồng bình thường:
- Giữ gìn khuôn phép.
- Biết giữa đạo làm vợ.
b) Khi tiễn chồng đi lính:
- Có 4 tình huống
+ Trong đời sống vợ chồng bình thường.
+ Khi tiễn chồng đi lính.
+ Khi xa chồng.
+ Khi bị chồng nghi oan.
? Trong tình huống 1: Vũ Nương đã xử sự như thế nào trước tính hay ghen của chồng?
- Học sinh trả lời.
? Trong tình huống 2: Em hãy tìm hiểu ý tứ trong lời dặn dò của Vũ nương?
? Em có nhận xét gì về những lời dặn dò của Vũ Nương?
? Trong tình huống 3: Em hãy tìm hiểu những hình ảnh của Vũ Nương khi xa chồng?
Cho học sinh thảo luận 3 phút
- Bướm lượn đầy vườn Cảnh mùa xuân.
- Mây che kín núi Cảnh mùa đông ảm đạm.
Hình ảnh ước lệ mượn cảnh vật của thiên nhiên để chỉ sự trôi chảy của thời gian Thuỷ chung, yêu chồng Nỗi buồn cứ kéo dài theo năm tháng.
? Đối với mẹ chồng và con thơ vũ Nương thể hiện vai trò, trách nhiệm của mình như thế nào khi chồng vắng nhà?
- Vợ hiền, dâu thảo, một mình nuôi con nhỏ.
? Trong tình huống 4: Có bao nhiêu lời thoại của Vũ Nương? (Cho học sinh thảo luận).
- Có 3 lời thoại:
+ Phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình.
+ Nói lên nỗi đau đớn thất vọng.
+ Thất vọng đến tột cùng, cuộc hôn nhân không thể hàn gắn được.
- Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu cho chồng được bình an.
- Cảm thông trước những vất vả gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng.
Nỗi khắc khoải nhớ nhung chồng.
c) Khi xa chồng:
- Vũ Nương là người vợ thuỷ chung, yêu chồng tha thiết.
* Đối với mẹ chồng: Nàng chu đáo thảo hiền, hết lòng thương yêu lo lắng.
Khi ốm: Lo lắng thuốc than, lễ bái thần phật.
Khi mất: Thương xót, phàm việc ma chay, tế lễ.
Vũ Nương là người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp, tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam truyền thống.
d) Khi bị chồng nghi oan:
- Nàng phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình.
- Mọi cố gắng đều vô ích, không giải được nỗi oan.
Tìm cái chết để bày tỏ tấm lòng mình
Thể hiện sâu sắc số phận bi kịch của người phụ nữ trong chế độ phong kiến đầy bất công.
e)Dưới thủy cung:
-Muốn về thăm mộ tiên nhân.
-Đòi lập đàn giải oan.
-Ngồi trên kiệu hoa lúc ẩn, lúc hiện..
=>Trọng danh dự, yêu quê hương, làng xóm.
3.Cũng cố bài giảng:
-Vũ Nương là người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp, tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam truyền thống.
TÊN BÀI:
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG(Tuần:4-Tiết PPCT:17) Nguyễn Dữ.
Ngày Soạn: 5-9-2014
Ngày Dạy:11-9-2014 Lớp : 9a4,9a5.
A. MỤC TIÊU:
1:Kiến thức:
- Nắm được cốt truyện nhân vật sự kiện trong một tác phẩm truyền kì.
- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện. Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện “Vợ chàng Trương”
2.Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc-hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
- Cần nắm được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian.
- Kể lại được truyện.
3.Thái độ:
-Thông cảm, chia sẻ với thân phận cuả người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 2. Giảng kiến thức mới:
- Trên cơ sở cốt truyện có sẵn, tác giả sắp xếp thêm một số chi tiết có tính chất quyết định, tăng tính bi kịch và làm cho truyện trở nên sinh động hấp dẫn hơn.
Hoạt động 3: Phân tích nhân vật Trương Sinh
? Mở đầu câu chuyện, Trương Sinh đã được tác giả giới thiệu như thế nào?
- Học sinh trả lời.
? Việc quân kết thúc, trương Sinh đã trở về trong hoàn và tâm trạng như thế nào?
- Tâm trạng năng nề không vui.
? Lời nói của bé Đản có tác động như thế nào đối với Trương Sinh?
Phân tích lời nói tạo nên nghi ngờ do sự vô tư, hồn nhiên của đứa trẻ?
Hoạt động 4: Trả lời câu hỏi 4
? Hãy nêu nhận xét về cách dẫn dắt truyện của tác giả?
- Trên cơ sở cốt truyện có sẵn, tác giả sắp xếp thêm một số chi tiết có tính chất quyết định, tăng tính bi kịch và làm cho truyện trở nên sinh động hấp dẫn hơn.
Hoạt động 5: Tìm những đoan kết có hậu mà tác giả thêm vào truyện cổ tích
? Tìm những yếu tố truyển kì được đưa vào truyện?
? Ý nghĩa của những yếu tố truyền kì?
II.Tìm hiểu văn bản:
A/Nội dung:
2.Nhân vật Tương Sinh:
- Con nhà giàu nhưng thất học.
- Có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.
- Xử sự hồ đồ độc đoán. Mắng nhiếc đánh đuổi vợ.
Dẫn đến cái chết oan nghiệt của Vũ Nương.
Nhân vật trương Sinh là hiện thân của chế độ phụ quyền phong kiến bất công.
3.Những yếu tố kì ảo:
- Vũ Nương sống ở thuỷ cung.
- “Vũ Nương ngồi trên chiếc thuyền hoa…biến mất” Chi tiết kì ảo gắn với những sự việc có thật tạo nên kết thúc có hậu cho câu chuyện.
Thể hiện ước mơ của con người về sự bất tử, sự chiến thắng trước cái thiện, cái đẹp.
B.Ý nghĩa:
-Niềm cảm thương của tác giả đối với
số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến -Khẳng định vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam
C. Nghệ thuật:
Miêu tả nhân vật hấp dẫn , sinh động , hợp lí ; kết hợp tự sự với trữ tình
3.Cũng cố bài giảng:
- Học sinh kể lại truyện theo cách riêng của mình.
- Đọc bài thơ của Lên Thánh Tông.
4.Hướng dẫn học tập ở nhà:
-Xem và tự trả lời câu hỏi trong bài “Xưng hô trong hội thoại”.
D/ Rút kinh nghiệm:
...
TÊN BÀI:
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI(Tuần:4 –Tiết PPCT:18) Ngày Soạn: 5-9-2014
Ngày Dạy: 12/9/2014 Lớp:9A4,9A5.