1.Đoạn trích: (sgk)
a) Đoạn trích “Lão Hạc” của (Nam Cao) .Đây là những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông Giao.
-
Nêu vấn đề: Không tìm hiểu người xung quanh thì luôn có cớ tàn nhẫn với họ.
-Phát triển vấn đề: Vợ không ác nhưng tàn nhẫn, ích kỉ vì quá khổ. Vì sao?
+ Đau thì chỉ nghĩ đến chân đau, khi người ta khổ thì không nghĩ đến ai (Quy luật tự nhiên).
+ Những bản tính tốt đẹp bị lo lắng, buồn đau, ích kỉ, che lấp.
b) Đây là phiên tòa trong đó có Hoạn Thư là bị cáo, Thuý Kiều là quan tòa buộc tội.
- Kiều chào hỏi mỉa mai: hoạn thư càng cay nghiệt thì càng chuốt lấy oan trái.
- Hoạn Thư trong cơn “Hồn xiêu
đau, ích kỉ, che lấp.
- Kết thúc vấn đề: Biết vậy, chỉ buồn chứ không giận.
Đoạn 2: Đây là phiên tòa trong đó có Hoạn Thư là bị cáo, Thuý Kiều là quan tòa buộc tội.
- Kiều chào hỏi mỉa mai: hoạn thư càng cay nghiệt thì càng chuốt lấy oan trái.
- Hoạn Thư trong cơn “Hồn xiêu phách lạc” vẫn biện minh bằng lập luận sắc bén:
Câu khẳng định ngắn gọn, lập luận chặt chẽ.
Giáo viên chốt lại và chuyển sang hoạt động 2
phách lạc” vẫn biện minh bằng lập luận sắc bén:
+ Đàn bà ghen tuông là thường tình.
+ Đối xử tốt với Kiều.
+ Chồng chung không ai nhường cho ai là thường tình.
+ Trót gây tội nên nhờ lượng khoan dung.
Câu khẳng định ngắn gọn, lập luận chặt chẽ.
Ghi nhớ: (sách giáo khoa trang 138).
3. Củng cố bài giảng:
-Nêu thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự?
4.Hướng dẫn học tập ở nhà:
- Học thuộc ghi nhớ.
- Soạn trước “Đoàn thuyền đánh cá”.
D. Rút kinh nghiệm:
………
VĂN BẢN:
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ(Tuần:11-Tiết PPCT:51) (Huy Cận)
Ngày soạn:20/10/2014
Ngày dạy:27-30/10/2014 Lớp:9a4,9a5 A. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
-Hiểu biết bước đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
-Những cảm xúc của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư dân trên biển.
-Nghệ thuật ẩn dụ,phóng đại ,cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ,lãng mạn.
2.Kĩ năng:
-Đọc –hiểu một tác phẩm thơ hiện đại
-Phân tích được một số chi tiết tiêu biểu trong bài thơ.
-Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm.
3.Thái độ:
-Thấy được vẻ đẹp của người lao động.
B. CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, tư liệu.
2.Học sinh: Đọc văn bản, soạn bài trước.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1. Kiểm tra kiến thức cũ:
- Thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự?
2. Giảng kiến thức mới:
-Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã tạo dựng lên những con người mới với cuộc sống mới thật đáng yêu, gợi ca niềm vui, niềm tự hào của cuộc sống làm ăn tập thể, sự giàu đẹp của biển .
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu bố cục bài thơ
? Giới thiệu tác giả? Hoàn cảnh sáng tác, tìm hiểu chú thích?
- Học sinh dựa vào từng ý trả lời.
- Giáo viên nhận xét và chốt lại những điểm cần nắm về tác giả và hoàn cảnh sáng tác.
? Bố cục bài thơ được chia làm mấy phần?
- 3 phần:
+ 2 khổ đầu: Cảnh đoàn thuyền ra khơi.
+ 4 khổ tiếp: Cảnh hoạt động của đoàn thuyền ngoài khơi.
+ 1 khổ cuối: Cảnh đoàn thuyền trở về.
? Nêu không gian và thời gian?
- Không gian: Rộng lớn, bao la.
- Thời gian: Là nhịp tuần hoàn của vũ trụ từ lúc hoàng hôn đến lúc bình minh.
Hoạt động 2: Tìm hiểu những cảm hứng bao trùm trong bài thơ
? Vì sao có thể nói bài thơ là sự kết hợp hài hòa của cảm xúc thiên nhiên vũ trụ và cảm xúc về lao động và người lao động?
Những câu thơ nào thể hiện điều này?
- Tác giả đã sáng tác bài thơ trong hoàn cảnh là hồn thơ thực sự nảy nở và dồi dào cảm hứng về thiên nhiên. Cảm hứng mới mẻ của nhà thơ giai đoạn này là niềm vui,
I. Giới thiệu chung:
1.
Tác giả: Huy Cận (1919 – 2005), quê ở huyện Vụ Quang, Hà Tĩnh.
2. Hoàn cảnh sáng tác:
- Viết 1958, trong chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh.
3. Bố cục: 3 phần
- Không gian: Rộng lớn, bao la.
- Thời gian: Là nhịp tuần hoàn của vũ trụ từ lúc hoàng hôn đến lúc bình minh.
II. Tìm hiểu văn bản:
A/Nội dung:
1. Cảnh đoàn thuyền ra khơi:
Mặt trời …như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa Nhân hóa, hình ảnh liên tưởng so sánh.
Hình ảnh đẹp của vũ trụ, vũ trụ bắt
niềm tự hào, tin tưởng đối với lao động và người lao động. Hai cảm hứng này hòa quyện và bổ sung cho nhau.
- Những câu thơ thể hiện sự hài hòa ấy:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằn Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
- Hình ảnh đoàn thuyền qua cái nhìn của nhà thơ trở nên lớn lao, kì vĩ, bay bổng.
đầu nghĩ ngơi, thư giản.
Đoàn thuyền… gió khơi
Niềm vui phấn khởi của người lao động say mê ,mong ước đánh bắt được nhiều cá.
Thiên nhiên tỉnh lặng,con người lao động khẩn trương ,náo nhiệt.-> đối lập.
3. Củng cố bài giảng:
- Vì sao có thể nói bài thơ là sự kết hợp hài hòa của cảm xúc thiên nhiên vũ trụ và cảm xúc về lao động và người lao động? Những câu thơ nào thể hiện điều này ?
(TIẾT 2)
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ(Tuần:11-Tiết PPCT:52) (Huy Cận)
Ngày soạn:20/10/2014
Ngày dạy:27-30/10/2014 Lớp:9a4,9a5 A. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
-Hiểu biết bước đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
-Những cảm xúc của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư dân trên biển.
-Nghệ thuật ẩn dụ,phóng đại ,cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn.
2.Kĩ năng:
-Đọc –hiểu một tác phẩm thơ hiện đại
-Phân tích được một số chi tiết tiêu biểu trong bài thơ.
-Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm.
3/Thái độ:
-Thấy được vẻ đẹp của người lao động.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
2. Giảng kiến thức mới:
- Tác giả đã sáng tác bài thơ trong hoàn cảnh là hồn thơ thực sự nảy nở và dồi dào cảm hứng về thiên nhiên. Cảm hứng mới mẻ của nhà thơ giai đoạn này là niềm vui, niềm tự hào, tin tưởng đối với lao động và người lao động. Hai cảm hứng này hòa quyện và bổ sung cho nhau.
- Những câu thơ thể hiện sự hài hòa ấy:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằn Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 3: Phân tích vẻ đẹp của những hình ảnh thơ về thiên nhiên lao động
? Khổ thơ đầu tiên giới thiệu cảnh ra khơi. Thiên nhiên được miêu tả như thế nào?
Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa Liên tưởng so sánh: Vũ trụ là ngôi nhà lớn, màn đêm buông xuống là cánh cửa khổng lồ, những lượn sóng là then cửa Hình ảnh đẹp của vũ trụ.
- 3 hình ảnh đẹp: Cánh buồm, gió khơi, câu hát.
? Cảng đoàn thuyền đánh cá được miêu tả bằng những hình ảnh nào? Nhận xét về cách dùng những hình ảnh ấy của tác giả?
Thuyền ta lái gió với buồm trăng …… lưới vây giăng
Con thuyền trở nên kì vĩ hòa nhập cùng không gian rộng lớn của vũ trụ Lãng mạn.
? Công việc lao động của người đánh cá ra sao? Tác giả sử dụng bút pháp có gì đặc biệt?
Ta hát bài ca gọi cá vào …… chùm cá nặng
Bút pháp lãng mạn Niềm vui say sưa, ước mơ bay bổng, chinh phục thiên nhiên.
? Bài thơ có những hình ảnh tráng lệ, lộng lẫy, đó là những câu thơ nào?
Cá thu biển đông Đêm ngày dệt biển Cá song lấp lánh
II.Tìm hiểu văn bản:
A/Nội dung:
2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá:
- Cá thu biển đông.
- Đêm ngày dệt biển...
Trí tưởng tượng phong phú.
Vẻ đẹp lung linh, kì ảo của cá trong đêm trăng.
Thuyền ta … vây giăng.
Vẻ đẹp của con người hài hòa với thiên nhiên.
Con thuyền trở nên kì vĩ hòa nhập cùng không gian rộng lớn của vũ trụ Bút pháp lãng mạn .
Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao Sự tưởng tượng phong phú, niềm vui, niềm tự hào.
-Cá nhụ ,cá chim cùng cá đé,-> liệt kê,ca ngợi sự giàu có của biển cả .
Ta hát bài ca gọi cá vào …… chùm cá nặng
Bút pháp lãng mạn Niềm vui say sưa, ước mơ bay bổng, chinh phục thiên nhiên.
Vẩy bạc đuôi vàng Mắt cá huy hoàng
? Bức tranh thiên nhiên hiện ra có vẻ đẹp như thế nào?
- Vẻ đẹp lung linh, lộng lẫy, sáng tạo bằng liên tưởng kì ảo, làm giàu hơn vẻ đẹp trong thiên nhiên.
Hoạt động 4: Tìm hiểu về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ
? Em có nhận xét gì về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ?
- Âm hưởng khoẻ khoắn, sôi nổi, bay bổng.
- Giọng điệu dõng dạc.
Thể hiện niềm lạc quan.
Hoạt động 5: Tổng kết về giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ
Hoạt động 6: Luyện tập