Điều tra khảo sát năng lực và trình độ công nghệ tiên tiến, phù hợp của một số cơ sở công nghiệp quốc phòng có công nghệ tiên tiến, phù hợp để

Một phần của tài liệu Nghiên cứu khả năng gia công chế tạo và sản xuất vật tư, phụ tùng máy bay của hàng không Việt Nam giai đoạn 2007 đến 2015 (Trang 74 - 79)

CÁC CHUYÊN NGÀNH TRONG TRUNG TÂM BAO GỒM

3.3. Điều tra khảo sát năng lực và trình độ công nghệ tiên tiến, phù hợp của một số cơ sở công nghiệp quốc phòng có công nghệ tiên tiến, phù hợp để

Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có chức năng tổ chức, quản lý các Liên hiệp xí nghiệp, Nhà máy và Công ty chế tạo vũ khí và các phương tiện kỹ thuật phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng được thành lập ngày 3 tháng 3 năm 1989 với tên gọi Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế trên cơ sở Tổng cục Kinh tế và cơ quan quản lý các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp quốc phòng thuộc Tổng cục Kỹ thuật. Đến năm 1998 đổi tên thành tên gọi hiện nay. Bản thân Tổng cục Kinh tế được thành lập theo Nghị định số 260 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 7 tháng 11 năm 1985. Cơ quan tiền thân của Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng là Cục Quân giới, được thành lập ngày 4 tháng 2 năm

Nghiên cứu khả năng gia công chế tạo và sản xuất vật r− phụ tùng máy bay HKVN giai đoạn 2007 - 2015

1947, Ngày truyền thống: 15 tháng 9 năm 1945, ngày thành lập Phòng Quân giới Bộ Quốc phòng.

Khảo sát điều tra một số cơ sở vật chất và khả năng kỹ thuật công nghệ của các đơn vị trong công nghiệp Quốc Phòng Việt Nam.

Tiêu Chí:

1-Nắm lại tình hình, năng lực sản xuất của các đơn vị để nghiên cứu đ−a ra những sản phẩm phù hợp với nhà máy để liờn kết.

2-Nghiên cứu những nhà máy phù hợp với khoa học công nghiệp hàng không.

3-Tìm hiểu sâu các nhà máy, các viện kỹ thuật của Quân Chủng PKKQ và những bước đi của nó, để ta có thể liên doanh liên kết lâu dài cùng xây dựng nền công nghiệp Hàng Không.

Công nghiệp Quốc Phòng của Việt Nam đ−ợc sinh ra sớm và lâu và ngày càng

đ−ợc trang bị hiện đại do yêu cầu của hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ. Trong cuộc chiến tranh chống Pháp, công nghiệp Quốc Phòng Việt Nam sinh ra từ sửa chữa vũ khí thô sơ rồi chế ra vật t− phụ tùng thay thế để sửa chữa và từ yêu cầu thực tế ta đã nghiên cứu chế tạo ra những vũ khí để phục vụ cho Chiến trường đánh thắng giặc Pháp. Hoà bình lặp lại công nghiệp Quốc Phòng đã cùng với toàn Quân, toàn Dân xây dựng mặt trận an ninh Quốc Phòng, góp phần xây dựng Quân Đội chính quy và hiện đại.

Đại thắng mùa xuân năm 1975, Mỹ, Ngụy đã để lại cho Quốc Phòng nhiều xí nghiệp và nhiều phương tiện quan trọng và hiện đại, nhất là các xí nghiệp Không Quân, Thông Tin, xí nghiệp sản xuất các phuơng tiện cơ động của bộ binh. Nh−

vậy công nghiệp Quốc Phòng sau ngày giải phóng đ−ợc lớn lên cả về số l−ợng lẫn chất l−ợng. Tính đến nay Tổng cục công nghiệp Quốc Phòng đã có khoảng 300 xí nghiệp to nhỏ và trên 40.000 cán bộ, công nhân viên phục vụ, ch−a kể các xí nghiệp của các Quân, Binh Chủng nh− Xe Tăng, Phòng Không Không Quân, Hoá

Học…

Bộ Quốc Phòng có cả một lực l−ợng nghỉên cứu khoa học kỹ thuật rất lớn (trừ bộ Tham Mưu ra), lực lượng này có thể nghiên cứu cách sửa chữa, cách sản xuất và hoàn tất các vũ khí của ta, sau đó hướng dẫn cho cán bộ, công nhân viên tại các xí nghiệp làm theo. Hiện nay các đơn vị viên đã sát nhập thành các trung tâm Khoa Học Kỹ Thuật và Công Nghệ Quân Sự. Trong trung tâm có nhiều Viện nghiên cứu các lĩnh vực khác nhau.

Song song với việc nghiên cứu mỗi Viện lại có một Công Ty để mong áp dụng vào Quân Sự và triển khai phục vụ vào nền kinh tế Dân Sinh. Số Viện của trung tâm có trên 14 Viện và các phòng thí nghiệm kèm theo. Trung Tâm có hơn 10 Công Ty.

Trong quá trình nghiên cứu, thử nghiệm thành công thì các Công Ty sẽ là cầu nối

đưa sản phẩm vào thị trường sử dụng. Trung Tâm đã nghiên cứu được nhiều đề tài,

áp dụng vào Quân Sự và Dân Sinh mang lại nhiều hiệu quả và đã được Nhà Nước cũng như Bộ Quốc Phòng đã ghi nhận bằng những phần thưởng danh hiệu anh hùng lực l−ợng vũ trang nhân dân, 03 giải th−ởng Hồ Chí Minh, 02 giải th−ởng Nhà Nước về Khoa Học Công Nghệ và nhiều đề tài đã được thưởng Huân Chương, Huy Chương của Nhà Nước và đạt nhiều giải thưởng sáng tạo về Khoa Học Công Nghệ.

Các xí nghiệp công nghiệp của Tổng Cục công nghiệp bộ Quốc Phòng đã có rất nhiều đổi mới, trang bị mới sẵn sàng hoà nhập với Quốc Tế. Các nhà máy Z của bộ

Nghiên cứu khả năng gia công chế tạo và sản xuất vật r− phụ tùng máy bay HKVN giai đoạn 2007 - 2015

Quốc Phòng nhất là ngành cơ khí đã đi sâu vào sản xuất theo công nghệ mới. Sẵn sàng đón nhận những thử thách khốc liệt trong hoà nhập.

Nh− chúng ta thấy những nhà máy có thể sản xuất phụ tùng trang thiết bị mặt đất và trên không nh− Z75 bộ Quốc Phòng.

- Gia công chế biến các sản phẩm cao su kỹ thuật, gia công chế biến luyện kim, ép phun đảm bảo độ chính xác của sản phẩm.

- Sản phẩm chủ yếu: băng tải cao su, phụ tùng kỹ thuật bằng cao su, dây đai truyền lực, cáp cao su, lốp đặc, lốp xe các loại, ống cao su cho dầu khí, ngói cao su chống cháy cho Mỹ.

- Các trang thiết bị đ−ợc nhà máy đầu t− cho công nghệ từ Nhật và Đài Loan. Và có

đầy đủ phòng thí nghiệm để thực hiện các công việc kiểm tra giám sát chất l−ợng sản phẩm cũng nh− nghiên cứu sản phẩm mới.

Nhà máy cơ khí chính xác 83, Nhà máy cơ khí chính xác Z111, Công ty cơ khí Z125, Z183, Z117, Nhà máy cơ khí chính xác 29, Công ty cơ khí Z7, Nhà máy dụng cụ điện 43, Công ty hoá chất vật liệu nổ Z123, Công ty cơ điện vật liệu nổ Z31, Công ty Quang-Điện Tử Z95, Công ty đóng tầu 189, Công ty đóng tầu Hồng Hà, Công ty Tây Hồ, Xí nghiệp liên Hiệp 751, Xí nghiệp liên Hiệp Bason..v..v..Là những công ty có đầy tiềm năng sản xuất phụ tùng máy bay nếu ta đ−a hợp đồng cho họ.

Sự ra đời các nhà máy của quân chủng Phòng Không Không Quân là do yêu cầu khẩn cấp của cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước. Các nhà máy đảm nhận ngay nhiệm vụ trung đại tu máy bay phản lực MiG-17, MiG-19. Tiền thân của nhà máy A32 là nhà máy A39 một công trình viện trợ của Trung Quốc cho bộ Quốc Phòng.

Sau ngày giải phóng công trình A32 do Nga viện trợ đóng trên địa bàn Đà Nẵng.

Đã kết hợp A39 và A32 thành một nhà máy gọi là A32. Nhiệm vụ của nhà máy là trung và đại tu máy bay MiG-21 các loại của Nga, và L39 của Tiệp. Hiện nay nhà máy đang bước vào đại tu các loại do Nga sản xuất, với dây truyền công nghệ hiện

đại. Lúc đầu nhà máy tập trung vào thay thế, đến nay Bạn đã giúp đỡ dần từng bước

đã sản xuất đ−ợc một số vật t−, phụ tùng cần thiết tại nhà máy.

Để sản xuất được phụ tùng nhà máy có một xưởng cơ khí khổng lồ đủ các loại thiết bị nh− : Tiện, phay, bào, dập có độ chính xác cao, có các lò Tôi, lò ủ, dàn mạ crôm, Niken, Cadimi..v..v..để phục hồi kích thước, mạ trang trí, đảm bảo độ cứng bề mặt..v..v..

Để phục vụ cho việc gia công cũng nh− sửa chữa phụ tùng, nhà máy đ−ợc trang bị một phòng thử nghiệm đo lường với trang bị hiện đại đảm bảo số đo chính xác và kiểm tra rất hiệu quả.

Tại các phân xưởng đều được trang bị những bàn thử hiện đại giúp cho hệ thống kiểm tra chất l−ợng giám sát một cách nghiêm túc cho các phụ tùng vật t− vào phân x−ỏng lắp ráp. Khi nhân viên chất l−ợng kiểm tra không phải trả lại.

Việc kiểm tra phụ tùng đ−ợc sản xuất ở đây đ−ợc tuân theo một thông lệ quốc tế.

Tr−ớc hết nó đ−ợc kiểm tra dây truyền công nghệ, kiểm tra con ng−ời, kiểm tra vật liệu và cuối cùng là kiểm tra thiết kế.

Nhân viên kiểm tra chất l−ợng sẽ không kiểm tra một hoặc vài mẫu làm thử mà trong sản xuất số l−ợng nhiều đều phải kiểm tra nhiều phụ tùng trong khoảng những thời gian hạn định. Nếu những phụ tùng này không đạt yêu cầu thì số phụ tùng sản xuất xong hoặc đang sản xuất phải vứt bỏ và tìm ra nguyên nhân rồi sau

Nghiên cứu khả năng gia công chế tạo và sản xuất vật r− phụ tùng máy bay HKVN giai đoạn 2007 - 2015

đó mới làm tiếp. Chính vì việc kiểm tra nghiêm ngặt nh− vậy sẽ tạo ra chất l−ợng sản phẩm đ−ợc bảo đảm.

Hiện nay nhà máy A32 đang kiểm tra theo ISO 9001-2000 từ việc sửa chữa đến công việc gia công. Chính vì thế những sản phẩm cuối cùng là những chiếc máy bay, sau các lần bay thử đều đ−ợc các trung đoàn vào nhận để về trực chiến và bay chiến thuật an toàn.

-- Nhà máy A42 một sản phẩm thu hồi của Mỹ, Ngụy. Nhà máy d−ới thời Ngụy làm nhiệm vụ đại tu động cơ phản lực J85 đặt trên máy bay F5 và động cơ T53 đặt trên trực thăng UH1 và đại tu hộp số cũng nh− cánh quạt trực thăng UH1.

Về con người chúng ta đã tranh thủ sử dụng nhân viên cũ được đào tạo từ Mỹ. Sau khi giải phóng ta lấp đầy nhân lực vào các phân xưởng, sau đó điều thêm công nhân Quốc Phòng, bộ đội từ miền Bắc vào để học tập. Trong một thời gian ngắn chúng ta

đã nắm đ−ợc những việc đã làm và thực sự đi vào sửa chữa máy bay F5, UH1, A37 với số l−ợng cục kỹ thuật Không Quân giao theo kế hoạch từng quý, từng năm. Nhà máy A42 Tổ chức sửa chữa kỹ thuật Hàng Không, Nhà máy đã hoàn thành một khối l−ợng công việc lớn. Ngoài ra nhà máy A42 còn phải bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ máy bay MiG-17, MiG-19 và MiG-21 Phải nói rằng qua hai cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ Quốc miền biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc, tay nghề và tổ chức của công nhân Quốc Phòng nhà máy A42 đ−ợc nhân lên gấp bội. Giờ đây nhà máy lại tiếp nhận sửa chữa máy bay trực thăng của Nga. Phục vụ dầu khí và đại tu động cơ máy bay MiG-21 các loại và đã gặt hái đ−ợc nhiều thành tích đáng kể.

Nhà máy có cả một dàn cơ khí : tiện, phay, bào, dập và mài các loại, dàn phun bi làm cứng bề mặt..v..v..Nhà máy có x−ởng mạ rất lớn, mạ Crôm, Cadimi, mạ Niken và mạ trang trí và mạ chống rỉ sét.

Ngoài ra nhà máy còn có những bàn thử từ thử bơm nhiên liệu, đến dàn thử động cơ J85, T53 và hiện giờ có dàn thử động cơ R11-300, R13-300, R25-300.

Nhà máy A42 một nhà máy rất năng động, sáng tạo đã tập trung vào liên doanh với các công ty của Liên Bang Nga và từ đó vươn lên và tự chủ được trách nhiệm với sản phẩm của nhà máy.

Nhà máy A42 đang sung sức trên con đường phát triển theo hướng đổi mới, biến khả năng công nghệ thành những sản phẩm chất l−ợng cao có giá trị về Quân Sự và kinh tế, Nhà máy A41 thuộc quân chủng Phòng Không Không Quân đóng trên địa bàn Tân Sơn Nhất, nhà máy đ−ợc thành lập sau ngày giải phóng miền Nam tháng 4 năm 1975. Quân Chủng xác định rõ nhiệm vụ là nhà máy A41 thực hiện nhiệm vụ trùng tu máy bay C119, C47, C130, L19 và CH47, sau v−ơn lên sửa chữa trùng và

đại tu Ah-26. Vừa qua trên cơ sở thiết kế của nhóm kỹ s− Hàng Không Nga, 41 đã

cùng với viện kỹ thuật PK-KQ chế tạo thành công 5 máy bay thuỷ phi cơ bằng vật liệu Comporit. Ngoài ra nhà máy A41 đã thực hiện hợp đồng sửa chữa Container hàng không của tất cả các loại máy bay hiện có của Việt Nam Airline. Qua đây cho ta thấy khả năng chế tạo phụ tùng, liên doanh liên kết với các nhà máy trong Quân Chủng cũng nh− những trung tâm nghiên cứu về cơ khí, các viện nghiên cứu vật liệu mới tại thành phố Hồ Chí Minh là rất lớn.

Một nhà máy đ−ợc thành lập để bảo đảm cho việc hoạt động máy bay toàn Quân Chủng đó là nhà máy A45. Nhà máy từ trước đến nay là sửa chữa lớn các thiết bị

điện tử từ máy bay MiG-17, MiG-19, đến MiG-21 bis và Su các loại. Cụ thể là sửa

Nghiên cứu khả năng gia công chế tạo và sản xuất vật r− phụ tùng máy bay HKVN giai đoạn 2007 - 2015

chữa Rada bắt mục tiêu, sửa chữa vô tuyến liên lạc với mặt đất hoặc liên lạc giữa các máy bay với nhau, hiệu chuẩn các máy đo l−ờng của các nhà máy trong Quân Chủng. A45 có nhiều bàn thử về điện và điện tử có thể sử dụng A45 để sửa chữa các thiết bị điện và điện tử là hiệu quả.

-- Nhà máy A36, A38 là những nhà máy sửa chữa và lắp ráp tên lửa đất đối không.

Nhà máy đã có dây chuyền sản xuất với trang bị hiện đại, nhiều bàn thử, nhiều hệ thống đo và xưởng cơ khí mạnh, đội ngũ công nhân lành nghề và trí thức khoa học công nghệ có đầy đủ với nhiệm vụ giao.

Để nghiên cứu chỉ đạo về khoa học công nghệ cho tất cả các xưởng trong quân chủng PK-KQ,Viện kỹ thuật PK-KQ ra đời ngay sau khi quân chủng PK-KQ đ−ợc thành lập. Viện nghiên cứu đ−ợc nhiều đề tài nh− lốp máy bay MiG-21. Hiện nay

đang có chương trình chế thử cho Su. Sản xuất chế tạo được 7 máy bay TL1 đến TL7, chế tạo đ−ợc máy bay nhỏ không ng−ời lái dùng làm mục tiêu ngắm bắn cho Tên Lửa và Pháo của Quân Chủng. Cùng với nhà máy A41 chế tạo đ−ợc 5 máy bay thuỷ phi cơ bằng nguyên vật liệu mới. Viện đã đi sâu vào nghiên cứu chế tạo các loại doong đệm cao su chịu dầu đốt, dầu nhờn, dầu đỏ, axít, chịu nhiệt độ ở 300 0C trở xuống. Viện đang nghiên cứu sơn, keo, hoá chất cho các loại máy bay MiG-21.

nh− keo bịt kín nắp buồng lái của MiG-21, hoá chất tẩy rửa MiG-21..v..v..: Một số vấn đề cơ bản đ−ợc hội đồng khoa học của bộ Quốc Phòng phê chuẩn và đã đ−a vào sử dụng trong thực tế. Nhiều đề tài đ−ợc bộ Khoa Học Công Nghệ nghiệm thu.

Viện có các phòng thí nghiệm, có phòng kiểm chuẩn và đặc biệt là viện có ống Thổi với trị số M < 1 để thử các mô hình máy bay, hoặc thử các công trình xây dựng cao tầng. Viện có xưởng cơ khí làm được mọi việc từ làm khuôn cao su đến gò tán, hàn dập..v..v..

Nếu nội địa hoá các sản phẩm phụ tùng của máy bay Hàng Không dân dụng chúng ta sẽ kết hợp với Viện để nghiên cứu và chế tạo. Đây cũng là một thuận lợi lớn đối với công nghiệp Hàng Không Việt Nam.

Tóm lại nếu chúng ta khai thác tiềm năng tri thức về khoa học công nghệ, phòng thí nghiệm, trang thiết bị chúng ta cũng có thể hình thành đ−ợc một nền công nghiệp Hàng Không phân tán.

Các cơ sở chính nền công nghiệp kinh tế Quốc phòng

• Xí nghiệp Liên hiệp 751

• Xí nghiệp Liên hiệp Ba Son

• Công ty Tây Hồ

• Công ty Đóng tàu Hồng Hà

• Công ty Sông Thu

• Công ty Đóng tàu 189

• Công ty Xây dựng và Lắp máy 789

• Công ty Vật tư Công nghiệp Quốc phòng Công ty Cơ khí chính xác Z111

• Công ty Cơ khí chính xác Z125

• Công ty Cơ khí chính xác Z183

• Công ty Cơ khí chính xác Z117

• Công ty Điện tử Sao Mai Z181

Nghiên cứu khả năng gia công chế tạo và sản xuất vật r− phụ tùng máy bay HKVN giai đoạn 2007 - 2015

• Công ty Quang- Điện tử Z95

• Công ty Hóa chất 21

• Công ty Cơ khí và Hóa chất 13.

• Công ty 76.

• Công ty Cơ khí 27.

• Nhà máy Cơ khí chính xác 29

• Nhà máy Dụng cụ điện 43 [1]

• Nhà máy Cao su 75 [2]

Một phần của tài liệu Nghiên cứu khả năng gia công chế tạo và sản xuất vật tư, phụ tùng máy bay của hàng không Việt Nam giai đoạn 2007 đến 2015 (Trang 74 - 79)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(350 trang)