CÁC CHUYÊN NGÀNH TRONG TRUNG TÂM BAO GỒM
5. Thông tin thêm về Doanh nghiệp
Ngoài cơ sở chính tại thành phố Thanh Hoá, hiện nay Nhà máy Cơ khí chính xác 11 có các cơ sở thành viên:
* Cơ sở 1 tại Huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hoá;
* Cơ sở 2 là Xí nghiệp Cơ khí 79 tại Huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội, điện thoại 04.8617725.
Xí nghiệp Cơ khí 79 có khả năng sản xuất các mặt hàng cơ khí cao cấp, có đầy đủ các loại thiết bị để thực hiện khép kín các quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm từ khâu tạo phôi ban đầu trên các thiết bị rèn, dập, đúc đến khâu gia công cơ khí trên các thiết bị tự động, bán tự động và kết thúc sản phẩm bằng việc xử lý nhiệt trong lò điện và tần số cao trước khi xử lý bề mặt để đảm bảo tính công nghiệp và mỹ thuật của sản phẩm, đồng thời để nâng cao và mở rộng hơn nữa khả năng chế tạo và chất lượng sản phẩm.
Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề có nhiều năm kinh nghiệm, Xí nghiệp Cơ khí 79 đã sản xuất được những sản phẩm cơ khí cao cấp, chất lượng cao như: Các loại phụ tùng ôtô, xe máy, các cơ cấu truyền động đa chiều như bánh răng côn xoắn, côn thẳng, bánh răng trụ thẳng, răng nghiêng, các loại trục vít và trục then hoa. Ngoài ra Xí nghiệp còn chế tạo và lắp ráp những cụm sản phẩm hoàn chỉnh như các loại hộp số tời dùng cho cổng trục hạng nặng, các loại tang cong, tang xích để lắp ráp cho tầu biển trọng tải lớn và những sản phẩm cho các nhà máy cán thép, Nhà máy sản xuất xi măng, Công ty khai thác than, sản phẩm phục vụ cho ngành tải điện.
Sản phẩm của Xí nghiệp Cơ khí 79 đang được sử dụng có uy tín tại các Công ty khai thác như: Công ty Than Đèo Nai, Công ty Than Cao Sơn, Công ty Than Cọc Sáu, Công ty Công nghiệp ôtô than Việt Nam, Công ty Apatít Việt Nam, Nhà máy đóng tầu Bạch Đằng, Nhà máy Xi măng X18, Công ty Cổ phần Thép Việt Ý, Công ty liên doanh sản xuất thép Việt Úc...
Tóm lại , những thông tin giới thiệu một số đơn vị điển hình đang có sản phẩm tương đương với các sản phẩm cần được nội địa hoá của các PTKB của ngành hàng không. Đó là các Viện trọng điểm của nhà nước, các doanh nghiệp cơ khí chế tạo máy có công nghệ cao, là những doanh nghiệp đang sant xuất các sản phẩm cao su phục vụ cho các ngành công nghiệp khác, các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các phụ tùng, phụ kiện trong hệ thống thuỷ lực...Những đơn vị này có thể liên kết cộng tác với họ để thực hiên nội địa hoá từ khâu thiết kế, xây dựng quy trình công nghệ , chế tạo thử nghiệm và sản xuất
3.4. Phân tích, đánh giá về năng lực, trình độ công nghệ ngành công nghiệp Việt Nam đáp ứng việc liên kết cộng tác gia công, ch ế tạo và sản xuất vật tư, phụ tùng máy bay
3.4.1. Một số công nghệ cơ bản đã được áp dụng trong thời gian qua (Phần khảo sát điều tra và đánh giá này có tham khảo thêm tài liệu của Viện nghiên cứu Cơ khí và Hội Cơ khí Việt nam)
+ Công nghệ tạo phôi
Nghiên cứu khả năng gia công chế tạo và sản xuất vật r− phụ tùng máy bay HKVN giai đoạn 2007 - 2015
Đã áp dụng nhiều công nghệ mới trong sản xuất đúc như đúc mẫu tự thiêu, nấu luyện, tinh luyện kim loại có sử dụng nguồn năng lượng Plasma, công nghệ khuôn thao cát nhựa. Đúc kim loại màu bằng áp lực cao được sử dụng rộng rãi trong ngành động cơ và các phụ tùng xe máy. ông nghệ tạo phôi bằng rèn, ép đã có nhiều tiến bộ, hiện đã ứng dụng nhiều thiết bị cắt khuôn dập bằng máy chương trình số có độ chính xác cao. Hiện nay hầu hết các Công ty trong ngành đều có thiết bị công nghệ Đúc tương đối hiện đại, đáp ứng yêu cầu chế tạo, sản xuất. Công ty Cơ khí Hà Nội, Diesel Sông Công, Viện Công nghệ và nhiều công ty khảctong cả nước đã làm chủ và ứng dụng những phần mềm công nghệ đúc tiên tiến của thế giới, kiểm soát hoàn toàn chất lượng sản phẩm vật đúc.
Sản phẩm Đúc của Cơ khí Hà Nội đã được xuất khẩu sang các nước như: Mỹ, Canada. Sản phẩm được đánh giá cao... Đặc biệt, hiện nay ngành Cơ khí có thể làm chủ công nghệ đúc những vật đức có trọng lượng đến 15 tấn, điều mà trước đây ngành chưa tùng nghĩ đến
+ Công nghệ gia công cơ khí
Đã ứng dụng rộng rãi gia công trên các máy công nghệ CNC, các máy tổ hợp, các máy chuyên dùng, có thể nói tuy với số lượng chưa nhiều, nhưng với những thế hệ hiện đại như máy phay 5 trục, các trung tâm gia công tới 30 đầu lực...đã thực sự làm thay đổi cơ bản công nghệ gia công, đáp ứng được nhu cầu thị trường
Đặc biệt công nghệ gia công không phoi chính xác như rèn, dập ép các chi tiết có nhu cầu làm việc cao như các trục, bánh răng hộp số xe máy, nhiều công ty trong nước đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu rất cao của các công ty nước ngoài, như HONDA, TOYOTA... đây là bước tiến đáng kể của ngành Cơ khí VN.
+ Công nghệ hàn
Thiết bị và công nghệ đã tiếp cận được những công nghệ tương đối tiên tiến của thế giới như hàn trong môi trường có khí bảo vệ đã trở thành phổ biến trong hầu hết các cơ sở cơ khí. Hàn theo chương trình số cũng không còn quá xa lạ với các ngành ôtô, xe máy, đóng tầu... Tại Viện Nghiên cứu Cơ khí, Phòng thí nghiệm trọng điểm Hàn và Xử lý bề mặt được đầu tư gần 49tỷ đồng
+ Công nghệ mạ
Đã ứng dụng các dây chuyền thiết bị mạ có điều khiển theo chương trình, tự động điều khiển thời giânccs lớp mạ cũng như khống chế chính xác thành phần dung dịch mạ. Nhờ đó các sản phẩm mạ của Việt Nam đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và đang từng bước thay thế hàng nhập khẩu.
+ Công nghệ sơn
Phần lớn các công ty liên doanh với nước ngoài đã có được những dây chuyền thiết bị công nghệ sơn tiền tiến. Một số công ty trong nước cũng đã mạnh dạn ứng dụng sơn tĩnh điện khô, sơn tĩnh điện nước nhằm nâng cao chất lượng bám dính của lớp sơn. Nhưngc công ty đi đầu trong lĩnh vực này phải kể đến các nhà máy lắp ráp ôtô, xe, máy, chế tạo máy biến thế...
Tóm lại, rõ ràng việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến váo chế tạo cơ khí đã bước đầu nâng cao chất lượng sản phẩm. đây là yếu tố quan trọng giúp Cơ khí vươn lên bắt nhịp cùng sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, các
Nghiên cứu khả năng gia công chế tạo và sản xuất vật r− phụ tùng máy bay HKVN giai đoạn 2007 - 2015
công nghệ nói trên lại chưa được phổ biến ở mức rộng rãi, chỉ một số ít công ty có điều kiện đầu tư thay đổi trang thiết bị. Với sự phát triển nhánh như vũ báo của KH&CN thế giới, trình độ công nghệ của ngành cơ khí VN mới đang ở khoảng cách thế hệ thứ 2 (hiện nay các nước có nền công nghiệp tiên tiến trìng độ công nghệ đã bước sang thế hệ thứ 4). Mặc dù đã có nhiều thay đổi, song trình độ công nghệ của ngành Cơ khí VN còn có khoảng cách khá xa so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Như vậy ngành Cơ khí còn phải rất cố gắng đổi mới để đưa trìng độ công nghệ của ngành lên ngang tầm khu vực, tránh được nguy cơ tụt hậu trước xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ trên thế giới
3.4.2. Nhận xét đánh giá về trình độ công nghệ ngành cơ khí chế tạo (so sánh với trình độ của các nước trong khu vực)
Theo tài liệu nghiên cứu (năm 2005) “Đánh giá trình độ công nghệ ngành Cơ khí chế tạo Việt Nam” của Viện Nghiên cứu Cơ khí, Bộ Công nghiệp đã nhận xét và đánh giá sản phẩm cơ khí của nhóm sản phẩm cơ khí hiện nay:
(Việc so sánh, đánh giá trình độ công nghệ lấy chuẩn là trình độ công nghệ của các nước đang phát triển như Trung Quốc, Đài Loan...)
3.4.2.1. Điểm của nhóm sản phẩm cơ khí:
Đi ểm của nhóm sản phẩm cơ khí thể hiện qua phân tích các quy trình công nghệ, loạt sản xuất và một số kết quả tính toán được lập ở các báo cáo của doanh nghiệp và các báo cáo nhóm. Nếu chỉ quan sát trình độ công nghệ chế tạo thông qua độ phức tạp, độ tinh xảo, chất lượng, quy mô (cỡ và loạt), có bảng tổng hợp các thông số chấm điểm bìmh quân như sau:
Nhóm sản phẩm Đi ểm sản ph ẩm
Điểm bình quân
Tỷ trọng
Cấu thành
§iểm (%)
m1 m2 m3
4
Thiết bị toàn bộ 6,5-6,75 6,45 15 25 35
5
Máy Động lực 5,7-7,7 6,60 25 40 15
0
Máy Công cụ 6-7 6,75 40 30 15
0
Máy kéo, máy NN 6,7-7,5 6,69 25 45 12
8
Thiết bị CK-XD 6,75-7,25 6,91 25 30 25
0
Nhóm Máy đi ện 6-7 6,80 20 25 35
0 Trong đó:
Nghiên cứu khả năng gia công chế tạo và sản xuất vật r− phụ tùng máy bay HKVN giai đoạn 2007 - 2015
+ m1: Loại, tính năng kỹ thuật, kết cấu sản phẩm + m2: Chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm
+ m3: Tính đổi mới của công nghệ sản phẩm + m4: Hiệu quả kinh tế - xã hội
1.2.2.Nhận xét, đánh giá về sản phẩm cơ khí: