Môi trường vĩ mô

Một phần của tài liệu Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh phú thọ (Trang 70 - 74)

Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VƢ̀A Ở TỈNH PHÚ THỌ

3.5. Áp dụng tổng hợp mô hình PEST, FIVE FORCE & INDUSTRY’S

3.5.1. Môi trường vĩ mô

3.5.1.1. Môi trường chính trị và pháp luật của các DNN&V tỉnh Phú Thọ Môi trường Pháp luật: Nhà nước đã ban hành luật Doanh nghiệp, luật đấu thầu, luật Đầu tư trong nước, luật xây dựng… tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thể chế kinh tế: đã được Nhà nước ban hành nhiều quy định về thẩm quyền thủ tục và điều kiện kinh doanh; các cơ chế về đầu tư; về tài chính được quy định cụ thể, chế độ sử dụng hoá đơn chứng từ, thể chế về tín dụng, vay vốn ngân hàng.

Môi trường chính trị: Thể hiện sự ổn định chính trị môi trường sản xuất kinh doanh. Phú Thọ đã đề ra nhiều chủ chương chính sách phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương, tạo nhiều cơ hội cho các DNN&V phát triển, đó là các Nghị quyết số 21, Nghị quyết số 42/NQ-TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển CN- TTCN. Tuy nhiên, có một số chính sách chưa quy định cụ thể với chủ đầu tư, sự công khai dân chủ, minh bạch giữa chủ đầu tư và nhà thầu, cơ chế chưa thay đổi phù hợp với giá cả thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3.5.1.2. Môi trường kinh tế của các DNN&V tại tỉnh Phú Thọ

Cơ cấu kinh tế xã hội tiếp tục chuyển dịch theo hướng CNH – HĐH, tỷ trọng GDP của ngành CN-XD năm 2010 là 38%, đến năm 2015 là 43%, riêng công nghiệp là 38,4%, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010 là 11.400 tỷ đồng, kế hoạch đến năm 2015 là 16.800 tỷ đồng. Sau 15 năm kể từ khi tách tỉnh năm 1997, Phú Thọ đã trở thành tỉnh phát triển khá toàn diện, tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao, bình quân GDP năm 1997-2010 tăng trên 11,6% năm. Đứng đầu trong 14 tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng tích cực. Tỷ trọng trong GDP của ngành CN–

XD tăng từ 33% năm 2005 lên 38% năm 2010, thu ngân sách đạt 1.900 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm trên 20%, thu chi ngân sách địa phương đang tiến gần đến mục tiêu tự cân đối, thu nhập người dân được tăng lên, GDP bình quân đầu người đạt trên 550 USD.

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ)

Đồ thị - Chỉ số phát triển tổng sản phẩm giai đoạn 2005-2010

Giai đoạn năm 2011 – 2015: GDP năm 2015 phấn đấu nhịp độ tăng trưởng bình quân năm đạt 13-15%, trong đó CN-XD tăng 16-18% (riêng công

31% 36%

33 % Nông, lâm nghiệp

Công nghiệp, xâydựng Dịch vụ

27 %

38%

Nông, lâm nghiệp 35%

Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ

Năm 2010 Năm 2005

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghiệp tăng 18% - 20%), dịch vụ tăng 14-15%, nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3-5%. Đến năm 2015 tỷ trọng CN-XD là 41%; dịch vụ 39%; Nông lâm nghiệp là 20%. GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt khoảng 1.000 USD, vốn đầu tư xã hội đạt khoảng 35-40% GDP, thu ngân sách đạt 3.500 tỷ đồng tăng bình quân 13%/năm.

3.5.1.3. Môi trường khoa học kỹ thuật của các DNN&V tỉnh Phú Thọ

Trong những năm qua sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học công nghệ, các DNN&V tỉnh Phú Thọ đã có sự áp dụng công nghệ mới, thay thế thiết bị máy móc cũ bằng thiết bị mới hiện đại, các sản phẩm dần dần đáp ứng được nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Các Doanh nghiệp đã áp dụng công nghệ thông tin, các phần mềm thiết kế, quản lý, dự toán. Quản lý các dự án đã theo xu hướng hiện đại, theo thông lệ quốc tế.

Tuy nhiên, sự đổi mới công nghệ diễn ra còn chậm do sử dụng kỹ thuật, trình độ thủ công và bán cơ khí còn chiếm 1 tỷ lệ khá lớn, thiết bị sản xuất phần lớn là cũ kỹ, một số công cụ DN tự sản xuất, các động cơ máy móc nhập chủ yếu từ Trung Quốc, Đài Loan. Sự đổi mới công nghệ diễn ra chưa đồng bộ, chưa hệ thống, mới chỉ tập trung ở một số khâu và một số ngành quan trọng, có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình sản xuất, còn các khâu khác tận dụng lao động thủ công là chủ yếu. Sự đổi mới công nghệ chưa chú ý đến vấn đề bảo vệ môi trường và an toàn lao động, tình trạng ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề bức xúc trong các cụm công nghiệp TTCN…

3.5.1.4. Môi trường văn hoá xã hội của DNN&V tỉnh Phú Thọ

- Ở Phú Thọ năm 2010 có 1.348 ngàn người. Dân số tăng cao, một mặt làm hạn chế quỹ đầu tư, mặt khác yêu cầu ngành càng cao về xây dựng hạ tầng, đô thị, các sản phẩm phục vụ đời sống nhân dân.

+ Chất lượng dân số: Nguồn nhân lực của Phú Thọ khá dồi dào, người có khả năng lao động (chiếm tới 65%) trung bình mỗi năm số người bước vào độ tuổi lao động tăng từ 10.000 đến 15.000 người, số lao động đã qua đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chiếm 25%, trình độ dân trí cao, hàng năm có từ 30-40% học sinh phổ thông thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế địa phương, tạo nguồn lực cho các Doanh nghiệp.

Môi trường văn hoá: Xã hội ngày càng phát triển văn minh hiện đại, hội nhập quốc tế, những dịch chuyển về giá trị xã hội theo hướng con người, quan tâm đến chăm sóc sức khoẻ, đảm bảo hệ thống chăm sóc sức khoẻ, giải quyết BHXH, BHYT; an toàn trong môi trường sản xuất, làm việc và sinh hoạt. Trình độ dân trí ngày càng cao, văn minh công bằng, công khai dân chủ;

nhân dân đã có ý thức sẵn sàng giải phóng mặt bằng để thi công xây dựng các khu Công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp vừa và nhỏ tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp có mặt bằng sản xuất.

Xu hướng tiết kiệm, chi tiêu và tiêu dùng hợp lý; xu hướng “Lối sống phương Tây”. Mức độ sử dụng hàng hoá càng cao, kết cấu hạ tầng ngày càng phát triển. Những yếu tố về môi trường dân số và lao động tạo cơ hội, điều kiện ngày càng lớn về lực lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp tận dụng và bố trí lao động địa phương.

3.5.1.5. Môi trường Quốc tế

Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng, xu thế nhất thể hoá nền kinh tế thế giới với sự phát triển của các công ty xuyên Quốc gia là vấn đề cần quan tâm có tác động đến các chính sách kinh tế, KHKT trong nước. Hoạt động của Việt Nam trong tổ chức ASEAN, AFTA, WTO; xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập Quốc tế, khu vực, tạo thuận lợi cho việc gọi vốn đầu tư, mở rộng liên kết, hợp tác quốc tế cho sản xuất kinh doanh; thuế nhập khẩu giảm, tăng thêm cơ hội kinh doanh cho Doanh nghiệp, mỏ rộng thị trường, tiếp thu công nghệ, kỹ năng quản lý, làm tăng tính năng động, hiệu quả của các Doanh nghiệp. Song các yếu tố trên cũng là áp lực đối với các Doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược phát triển. Các Doanh nghiệp phải đối mặt cạnh tranh gay gắt của hàng hoá nhập khẩu từ bên ngoài vào, phải đối mặt với các Doanh nghiệp nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ngoài có năng lực cao hơn, có tiềm năng tài chính mạnh hơn, kinh nghiệm quản lý tốt hơn; coi trọng mục tiêu tổng thể của xã hội; chú ý khích lệ tinh thần; coi trọng nhân tài; xây dựng văn hoá doanh nghiệp, đổi mới phương thức lãnh đạo.

Một phần của tài liệu Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh phú thọ (Trang 70 - 74)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(120 trang)