CHƯƠNG 9: TỔNG HỢP THUỐC TRỪ SÂU
9.4. Phân loại thuốc trừ sâu
9.4.2. Thuốc lân hữu cơ
Thuộc nhóm thuốc trừ sâu lân hữu cơ có nhiều hợp chất, trong đó có hợp chất rất độc. Xét trong thực tế ở nước ta, ít có khả năng áp dụng nên chúng tôi không đề cập tới những hợp chất lân hữu cơ có độ độc cấp tính quá cao (thuộc nhóm độc I) và những hợp chất đã bị cấm sử dụng ở Việt Nam.
Chlorpyrifos
Tên gọi khác: lorsban, dursban, sanpyriphos...
Tên hóa học: 0,0-dietyl– O – 3,5,6 – triclo – 2 – pyridyphotphorothioat.
Công thức hóa học:C9H11Cl3NO3PS Phân tử lượng: 350.62
Đặc tính: dạng tinh thể không màu, tan rất ít trong nước, tan tốt trong benzen, axeton, xilen, thuộc nhóm độc II, LD50 per os:135 - 163 mg/kg, LD50 dermal: 2000 mg/kg. ADI: 0,01mg/kg, MRT: cam, chanh 0.3 mg/kg, hoa quả khác 0,2 mg/kg, rau 0,05 mg/kg, PHI: 14 – 21 ngày, thuốc độc đối với cá và ong mật.
Sử dụng: chlorpyrifos có tác dụng tiếp xúc, vị độc và xông hơi. Thuốc trừ được nhiều loại sâu miệng nhai và chích hút hại lúa, rau, màu cây công nghiệp, cây ăn quả, hoa và cây cảnh, trừ côn trùng y tế và thú y, liều sử dụng từ 500 -1000g a.i/ha. Chlorpyrifos được gia công thành các dạng sữa (20 – 48%), bột thấm nước (25%). Chlorpyrifos còn được chế biền hỗn hợp (hoặc dùng hỗn hợp)với cypermethrin, dimethoat, diflubenzuron,....
Chlorpyrifos – methyl
Tên gọi khác: reldan, pyriban – M...
Tên hóa học: 0,0–Dimetyl–O -3,5,6 – triclo – 2- pyridylphotphoro thioat.
Công thức hóa học: C7H7Cl3NO3PS Phân tử lượng: 322,5.
Đặc tính: thuốc dạng tinh thể, tan ít trong nước, tan tốt trong axeton, metylic,hexan:
thuộc nhóm độc III. LD50 per os: >3000 mg/kg, LD50 dermal: 2000 - 3700 mg/kg.
ADI: 0,01mg/kg, MRL: ngũ cốc 5,0mg/kg, hoa, quả, cà chua 0.5mg/kg, chè, gạo và các nông sản khác 0,1 mg/kg, PHI: (xem chlorpyrifos). Thuốc rất độc đối với cá và ong mật.
Sử dụng: chlorpyrifos – methyl tác dụng vị độc, tiếp xúc và xông hơi. Thuốc được dùng trừ nhiều loại sâu hại lúa, rau , màu, cây ăn quả, cây công nghiệp, hoa, cây cảnh, côn trùng y tế, thú y, phun xử lý sâu, mọt, nhện hại. Thuốc được gia công thành dạng sữa 50%, dạng ohun bột 2%, dạng phun mù, liều sử dụng từ 500 – 1000g a.i/ha.
Chlorpyrifos – methyl thường được dùng hỗn hợp với cypermethrin, fenobucarb, permethrin.
Diazinon
Tên gọi khác:basudin, kayazinon, dianon, diazol...
Tên hóa học: 0,0–dietyl–0,2–iso-propyl–6–metyl–pyrimidin–4–yl–
photphorothioat.
Công thức hóa học: C12H21N2O3PS Phân tử lượng: 304,3
Đặc tính: Dạng dung dịch, không màu, tan trong axeton, benzen, xyclohexan, toluen, xylen, tan ít trong nước, không ăn mòn kim loại; thuộc nhóm độc II và III (dạng chế phẩm), LD50 per os: 300-400mg/kg, LD50 dermal: 2.150mg/kg. ADI:
0,002mg/kg, MRL: ngũ cốc 0,1, rau quả 0,5–0,7, thịt 0,7mg/kg (FAO). Một số nước quy định MRL 0,3 đối với rau, quả và 0,05 mg/kg đối với các sản phẩm khác; PHI:
cây ăn quả, rau 14 – 20 ngày, củ cải 42 ngày, cà rốt 60 ngày. Thuốc độc đối với cá và ong mật.
Sử dụng: Diazinon có tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi và thấm sâu, diazinon trừ được nhiều loại sâu miệng nhai và chích hút hại rau, màu, cây ăn quả, cây công
nghiệp; lượng dùng từ 500-1000g a.i/ha. Diazinon được gia công thành các dạng hạt chứa 5 và 10% diazinon dùng 10-20kg/ha trừ sâu đục thân lúa, hại thân đậu đỗ, hành, trừ sâu ăn lúa. Có các chế phẩm dạng sữa 40%,50%,60%. Loại sữa 50% dùng 1-2 lít/ha, trừ sâu ăn lá, sâu chích hút lá lúa, rau, đậu đỗ dùng 1 lít/ha, trừ sâu đục thân lúa 1,5lít/ha. Ở nồng độ 0,1-0,2% diazinon sữa 50% dùng để phun cho cây ăn quả, chè, bông, mía trừ rệp, nhện đỏ, rầy xanh. Diazinon sữa và bột còn được dùng trừ bọ chét, rệp, mạt và một số loài côn trùng y tế và thú y.
Dimethoate
Tên gọi khác: Bi 58, Rogor, Roxion, Bitox...
Tên hóa học: 0,0-dimetyl-S-metyl-cacbomoyl-metylphotphorodithioat.
Công thức hóa học: C5H12NO3PS2 Phân tử lượng: 229,2
Đặc tính: thuốc kĩ thuật (96-98%) dạng tinh thể màu trắng ngà, tan ít trong nước (25g/lít), tan trong rượu (300g/kg), benzen, Clorofom, toluen; tương đối bền ở độ pH từ 2-7, thủy phân nhanh trong môi trường kiềm, ăn mòn sắt; thuộc nhóm độc II. LD50 per os: 250-680mg/kg, LD50 dermal: 600-1.200mg/kg; ADI: 0,002mg/kg, MRL: rau ăn quả, ăn củ 0,5–10, rau ăn lá 0,1. ngũ cốc 0,05, cà chua, dâu tây 1,0, sản phẩm khác 0,004mg/kg; PHI: rau 7-10 ngày, ngũ cốc 21 ngày, ngô, lúa, cây ăn quả, khoai tây 14 ngày. Thuốc độc đối với cá và ong mật.
Sử dụng: là loại thuốc trừ sâu nội hấp có tác dụng tiếp xúc, vị độc, dùng trừ côn trùng và nhện đỏ hại cây trồng, lượng sử dụng 300-700g a.i/ha. Có nhiều dạng chế phẩm như sữa 20, 40, 50, 60%, bột thấm nước 20%, dạng hạt 5%, dạng hỗn hợp dimethoate + permethrin; dimethoate + fenvalerat; dimethoate + cypermethrin;
dimethoate sữa 40-50% dùng pha nước 0,05 – 0,15% trừ rệp muội (aphis), nhện đỏ, rệp sáp, rầy xanh, bọ xít, bọ trĩ,, muỗi hại rau, đậu đõ, bông, mía, chè, thuốc lá và cây ăn quả.
Ethoprophos
Tên gọi khác: ethoprop, mocap, prophos...
Tên hóa học: O-etyl-S,S-dipropylphotphoro-dithioat.
Công thức hóa học: C8H19O2PS2 Phân tử lượng: 242,3
Đặc tính: thuốc kĩ thuật thể lỏng, vàng nhạt, tan ít trong nước (750mg/lít), tan trong hầu hết các loại dung môi hữu cơ, bền trong môi trường nước trung tính và axit nhẹ, thủy phân nhanh trong môi trường kiềm (pH>9); thuộc nhóm độc I (dạng sữa 15 và 20%) và II (dạng hạt 10%); LD50 per os: 62mg/kg, LD50 dermal: 2.4mg/kg (chuột), 26mg/kg (thở); MRL: dứa, lạc, ngô, khoai tây, khoai lang, bắp cải, đậu đỗ 0,2mg/kg.
Thuốc độc đối với cá và ong mật.
Sử dụng: ethoprophos có tác dụng tiếp xúc nhanh, mạnh nhưng không có hiệu lực xông hơi và nội thấp, dùng để trừ sâu (1,6-6,6kg a.i/ha) và trừ tuyến trùng hại rễ cây trồng (6-10 kg a.i/ha). Ethoprophos được gia công thành dạng hạt 5% (Mocap 5G), 10% (Mocap 10G), 15 và 20% (Mocap 15G, 20G). dạng sữa 6EC (Mocap 6EC=6 pounds/gallon=720g a.i/lít), sữa 4EC (Mocap 4EC= 4 pounds/gallon=480g a.i/lít) và sữa 2EC (Mocap 4EC=2 pounds/gallon=240g a.i/lít). Trừ tuyến trùng hại chuối dùng 25-40g Mocap 10G/gốc chuối, trừ sâu hại chuối (Cosmopolites sp) dùng 30g/gốc. Trừ
tuyến trùng hại thuốc lá dùng 0.5-1g a.i/m2 đất vườn ươm, trừ tuyến trùng hại dứa dùng 60-100kh Mocap 10G/ha (xử lý toàn bộ diện tích),trừ bọ hung nâu hại chè bón 10g Mocap 6EC/ha, trừ tuyến trùng hồ tiêu bón 30g Mocap 10G/gốc.
Fenamifos
Tên gọi khác: nemacur
Tên hóa học: etyl-4-metylthio-m-polylisop-ropyl-photphoamidat.
Công thức hóa học: C13H22NO3PS Phân tử lượng: 303,4
Đặc tính: thuốc kĩ thuật ở dạng tinh thể không màu, bền trong môi trường trung tính, tan trong hầu hết trong môi trường trung tính, tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ (trừ ete dầu hỏa và ligroin), tan ít trong nước (700mg/lít),không ăn mòn kim loại; thuộc nhóm độc I: LD50 per os: 15.3-19.4mg/kg (có tài kiệu ghi 5mg/kg), LD50 dermal: 500mg/kg, ADI: 0,003mg/kg; MRL: khoai tây, cà chua 0,2, chuối, nho, cà phê hạt 0,1, sản phẩm khác 0,05mg/kg. Thuốc độc đối với cá.
Sử dụng: là loại thuốc nội nhập có hiệu lực cao đối với tuyến trùng, sâu hại rễ và sâu sinh sống dưới đất. Thuốc trừ được các loại tuyến trùng nội và ngoại ký sinh, tuyến trùng sống tự do, tuyến trùng nang, tuyến trùng nốt sần. liều dùng 5-20kg a.i/ha;
xử lý theo vạt (rộng 30-45cm) 7-40g a.i/100m2, xử lí nhúng cây con vào trong dung dịch thuốc 100 – 400mg/lit trong 5 – 30 phút. Có thể dùnbg trừ sâu và tuyến trùng cho chuối, lúa mì, lúa nước, caphe, cam, chanh...
Loại chế phẩm Nermacur sữa 40% pha với nước 0.1% phun hoặc tưới, loại hạt 5 – 10% dùng rắc vào gốc cây hoặc vào đất để trừ tuyến trùng, bọ hung nâu, mối hại chè, chuối hồ tiêu,... liều lượng 20 – 40g nermacur 10g/gốc, bón đều vào đất trong phạm vi mọc rễ.