Chương 2 41 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3. Các thông số nghiên cứu
2.3.5. Phân loại mức độ thiếu máu chi theo chỉ số ABI
Bệnh nhân được đo chỉ số ABI ở chân phải, chân trái và đánh giá mức độ tổn thương của bệnh động mạch chi dưới [87].
ABI lớn hơn 1,4: ĐM quá cứng (đái tháo đường, suy thận, bệnh Monckeberg, áp lực ĐM xa không thể đo được).
0,90 ≤ ABI < 1,40: hệ ĐM bình thường hoặc tổn thương ĐM chưa gây thay đổi huyết động.
0,70 ≤ ABI < 0,90: chứng tỏ có BĐMCDMT, tuy nhiên tuần hoàn bàng hệ bù trừ tốt.
0,4 ≤ ABI < 0,70: tình trạng bù trừ ở mức độ trung bình, áp lực xa chỉ đủ để đảm bảo tưới máu cho nhu cầu chuyển hoá lúc nghỉ.
ABI < 0,4 hoặc huyết áp cổ chân dưới 50mmHg: tổn thương gây ảnh hưởng huyết động nghiêm trọng, bệnh nặng.
2.3.6. Phân loại tổn thương động mạch trên siêu âm Doppler Bảng 2.2. Phân loại mức độ hẹp theo Jager
Mức độ hẹp Dạng phổ Độ rộng phổ
PSV tại chỗ hẹp/trước đó
Thượng lưu và hạ lưu Bình thường 3 pha Không tăng
Hẹp nhẹ
(1-19%) 3 pha Tăng nhẹ Tăng < 30% Bình thường Hẹp vừa 3 pha, pha đảo Tăng vừa Tăng 30-100 Bình thường
(20 - 49%) chiều giảm % Hẹp nặng
(50 - 99%)
1 pha (mất pha
đảo chiều) Tăng nhiêu Tăng > 100 %
1 pha và giảm PSV ở
hạ lưu Tắc hoàn
toàn (-)
1 pha và giảm PSV ở
hạ lưu
PSV: Peak systolic velocity
2.3.7. Phân loại mức độ tổn thương động mạch trên chụp cắt lớp vi tính và chụp DSA
Đặc điểm tổn thương của hệ thống động mạch chi dưới trên chụp CLVT và trên chụp DSA:
Đánh giá mức độ tổn thương (mức độ hẹp, tắc):
- Những trường hợp hẹp lòng mạch: hình ảnh tổn thương là hình khuyết thuốc cản quang hoặc giảm khẩu kính đột ngột lòng mạch.
- Mức độ hẹp: có 3 mức độ hẹp là hẹp nhẹ (< 50% diện tích lòng mạch), hẹp vừa (50-75%) và hẹp nặng (> 75%), đánh giá mức độ hẹp bằng hai phương pháp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ hẹp có ý nghĩa về lâm sàng và điều trị là ≥ 50%.
- Những trường hợp tắc hoàn toàn: là hình ảnh không ngấm thuốc cản quang và mất liên tục trên đường đi của động mạch.
2.3.8. Phân loại hình thái của tổn thương trên phim chụp DSA
Bảng 2.3. Phân loại vị trí tổn thương ĐM tầng chủ chậu (theo TASC II )
Mô tả Hình minh họa
TypeA
1. Hẹp động mạch chậu chung một / hai bên 2. Hẹp động mạch chậu ngoài một / hai bên trên một đoạn ngắn (≤ 3 cm).
TypeB
3. Hẹp động mạch chủ bụng dưới thận ngắn (≤ 3 cm).
4. Tắc động mạch chậu chung một bên.
5. Hẹp động mạch chậu ngoài một hoặc nhiều vị trí tổng cộng 3–10 không lan vào động mạch đùi chung.
6. Tắc động mạch chậu ngoài một bên không bao gồm đoạn xuất phát động mạch chậu trong hoặc đùi chung.
TypeC
7. Tắc động mạch chậu chung hai bên.
8. Hẹp động mạch chậu ngoài hai bên dài 3- 10 cm không lan tới động mạch đùi chung.
9. Hẹp động mạch chậu ngoài một bên lan vào động mạch đùi chung.
10. Tắc động mạch chậu ngoài một bên bao gồm đoạn xuất phát động mạch chậu trong và/
hoặc ĐM đùi chung.
11. Tắc động mạch chậu ngoài một bên do vôi hóa nặng có hoặc không qua chỗ xuất phát động mạch chậu trong và/ hoặc động mạch đùi chung
TypeD
12. Tắc động mạch chủ-chậu dưới thận
13. Bệnh lan tỏa động mạch chủ và chậu hai bên cần điều trị
14. Hẹp lan tỏa nhiều vị trí gồm cả động mạch chậu chung chậu ngoài, đùi chung một bên.
15. Tắc cả động mạch chậu chung và chậu ngoài một bên
16. Tắc động mạch chậu ngoài hai bên
17. Hẹp động mạch chậu ở bệnh nhân phình động mạch chủ bụng cần điều trị và không thể đặt nội mạch hoặc tổn thương khác cần phẫu thuật mở động mạch chủ hoặc chậu.
Bảng 2.4. Phân loại tổn thương ĐM tầng đùi khoeo theo TASC II
Mô tả chi tiết Hình minh
họa Type
A
1. Một chỗ hẹp dài ≤ 10 cm.
2. Tắc một vị trí ≤ 5 cm.
Type B
3. Nhiều tổn thương (hẹp hoặc tắc), mỗi tổn thương ≤ 5cm.
4. Hẹp hoặc tắc ≤ 15cm không lan tới động mạch
khoeo dưới gối.
5. Một hoặc nhiều tổn thương làm cho mạch chày mất liên tục để có thể cải thiện dòng máu cho một cầu nối phía xa.
6. Tắc do vôi hóa dài ≤ 5 cm.
7. Một vị trí hẹp động mạch khoeo.
Type C
8. Nhiều chỗ hẹp hoặc tắc tổng cộng > 15cm có hoặc không có vôi hóa nặng.
9. Hẹp hoặc tắc lại cần phải điều trị sau 2 lần can thiệp.
Type D
10. Tắc mạn tính hoàn toàn động mạch đùi chung hoặc động mạch đùi nông (> 20 cm, bao gồm động mạch khoeo).
11. Tắc mạn tính hoàn toàn động mạch khoeo và các mạch gần ngã ba.
2.3.9. Phân loại tầng tổn thương động mạch
Hệ thống động mạch chi dưới được chia thành 3 tầng giải phẫu và gồm 9 đoạn mạch mỗi bên chi:
- Tầng chủ-chậu (ĐM chủ, chậu chung, chậu trong và chậu ngoài).
- Tầng đùi khoeo (ĐM đùi chung, đùi sâu, đùi nông và khoeo).
- Tầng dưới gối (ĐM khoeo, ĐM chày trước, ĐM chày sau, thân chày mác và ĐM mác).
Hình 2.2. Hệ thống động mạch chi dưới
A (ĐM chậu chung), B (ĐM chậu ngoài), C (ĐM đùi chung), D (ĐM đùi nông), E (ĐM khoeo), F (Thân chày mác), G (ĐM chày trước), H (ĐM
chày sau) và I (ĐM mác).
2.3.10. Kết quả Test đi bộ 6 phút trước và sau can thiệp Triệu chứng lâm sàng.
Khoảng cách đi được (mét).
Thời gian và khoảng cách xuất hiện triệu chứng đau cách hồi:
- Bắt đầu xuất hiện triệu chứng đau.
- Xuất hiện triệu chứng đau phải dừng nghiệm pháp.
2.3.11. Một số thông số về can thiệp
Số lượng, vị trí tổn thương, kết quả tái thông động mạch.
2.6. Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý trên máy vi tính theo các thuật toán thống kê y học bằng chương trình phần mềm SPSS 20.0 để tính toán các thông số thực nghiệm: trung bình thực nghiệm, phương sai, độ lệch chuẩn, tương quan giữa 2 biến định lượng.
- Để so sánh hai trung bình trước và sau can thiệp chúng tôi dùng thuật toán T-test ghép cặp.
- Để so sánh hai tỷ lệ chúng tôi dùng χ2 (Khi bình phương). Nếu số ô trong cột hoặc hàng nhỏ hơn 5 chúng tôi dùng test hiệu chỉnh là Fisher’s Exact’s test.
- Chúng tôi sử dụng Test Kappa dùng để đánh giá sự phù hợp về kết quả quan sát giữa hai phương pháp chẩn đoán bệnh.
o K < 0: Không phù hợp o K: 0,0 - 0,2: Phù hợp quá ít o K: 0,21 - 0,4: Phù hợp thấp o K: 0,41 - 0,6: Phù hợp vừa o K: 0,61 - 0,8: Phù hợp khá o K: 0,81 - 1: Phù hợp cao
- Sự khác biệt giữa các giá trị có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
- Phân tích tương quan hai biến - Hệ số tương quan r: Tìm mối tương quan giữa hai biến bằng tương quan Pearson (-1 ≤ r ≤ 1). Ý nghĩa hệ số r:
Khi | r | ≥ 0,7: tương quan rất chặt chẽ
Khi 0,5 ≤ | r | < 0,7: tương quan khá chặt chẽ