1. Hình ảnh bà Tú được khắc hoạ qua tình cảm thương yêu quý trọng của tác giả.
“ Qunah năm buôn bán ở mom sông, Nuôi đủ năm con với một chồng”
- “Quanh năm” diễn tả thời gian tuần hoàn, hết ngày này qua ngày khác, tháng này qua tháng khác bà Tú phải rã rời tần tảo với công việc (triền miên).
- “Mom sông’: mô đất nhô ra ở ven sông, nơi tàu thuyền neo đậu- nơi đầu sóng ngọn gió, rất nguy hiểm.
=>Câu thơ miêu tả thời gian, địa điểm, công việc của bà Tú. Tú Xương ghi lại để nói lên nỗi vất vả của bà Tú.
- “ Nuôi đủ 5 con / với 1 chồng”, nhịp thơ đều diễn tả gánh nặng trên đôi vai bà Tú với 1 bên là con, 1 bên là chồng. Công việc tất bật sớm hôm nhưng chỉ “ nuôi đủ” mức độ khó khăn của công việc. Nuôi con đã khổ, nuôi chồng
+”Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống gềnh bấy nay”
+” Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy cò con”.
“Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo theo chồng tiếng khóc nỉ non”.
- Thái độ của nhà thơ
+Thái độ của nhà thơ được thể hiện như thế nào?
- Ca dao có câu:
“ Chồng gì anh vợ gì tôi
Chẳng qua là cái nợ đời đó thôi”.
+ Thái độ của ông Tú đối với vợ như thế nào?
Cách nói dân gian “Một duyên, hai nợ” Theo đạo Phật vợ chồng lấy nhau là do duyên nợ từ kiếp trước.
+ “ Âu đành phận” thể hiện sự cúi đầu, cam chịu số phận. Chịu đựng đến nhẫn nhục :” Năm nắng .. . công” => Đâu chỉ là cảm nhận suy nghĩ đơn thuần mà Tú Xương đã hóa thân vào vợ để nói lên nỗi niềm của vợ.
=> Bằng cách nói dân gian “Một duyên hai nợ”,”Năm nắng mười mưa” với “Âu đành phận”, “Dam quản công”đã nói lên sự an phận, cam chịu đến nhẫn nhục của bà Tú. Đó là đức hi sinh , vì chồng vì con của bà Tú nói riêng, của người phụ nữ VN nói chung.
Câu 5,6 như tiếng thở dài đến bất lực.
Xã hội cũ đã dành cái cực khổ vất vả cho người phụ nữ , còn người đàn ông tahnh3 thơi, nhàn rỗi “Dài lưng tốn vải, ăn xong lại nằm”. Thật bất công
càng khổ hơn.
- “ Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đông”.
Hai câu đối nhau. Một bên là sự vắng vẻ, côi cút của thân cò lặn lội. Một bên là sự đông đảo, eo sèo, tranh cãi để mua bán.
- Biện pháp đảo ngữ nhằm nói lên nỗi vất vả, nguy hiểm của công việc.
- Vận dụng ca dao dân gian vào trong thơ - Con cò vốn rất nhỏ bé giữa đồng ruộng mênh mông mà con cò lại xuất hiện trong bối cảnh không gian và thời gian rợn ngợp “khi quãng vắng”
- “Eo sèo mặt nước buổi đò đông” cảnh sống xô bồ, chen chúc, bươn bả trên sông nước đầy bất trắc hiểm nguy.
=> Tú Xương thấu hiểu nỗi vất vả của vợ,không giúp được gì cho vọ nhưng thương và hết sức tri ân vợ.
2. Thái độ tình cảm của nhà thơ dành cho vợ
“ Một duyên hai nợ âu đành phận Năm nắng mười mưa dám quảng công”
- “ Một duyên hai nợ” Duyên là một mà nợ đến hai, nhưng bà vẫn chấp nhận “ âu đành phận” không một lời phàn nàn, oán thán
- “Năm nắng mười mưa”số lượng phiếm chỉ “ nắng mưa” chỉ sự vất vả thể hiện đức tính chịu thương chịu khó của bà Tú.
và vô lí. Người phụ nữ ngoài thiên chức làm vợ, làm mẹ phải bình đẳng chứ? Tú Xương đã nhận ra điều đó nên ông càng thương vợ, càng trách mình.
“Ăn ở bạc” còn có nghĩa ăn ở với nhau không có hậu, thiếu thủy chung.
- Nhà thơ chửi đời, đời bao gồm tất cả những người đàn ông nào bạc bẽo với vợ, ít quan tâm đến vợ con. Đời còn có thể là xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ. Song thực chất là ông chửi mình. Tú Xương thương vợ.
@ Tú Xương thương vợ:
+ Ông nhận ra sự đảm đang, tháo vát của vợ “Quanh năm . .. một chồng”.
+ Nỗi vất vả, nguy hiểm của vợ “ Lặn
…đông”.
+ Thấy được nỗi vô tình của mình, cả thói đời đen bạc. Ông cất lên thành tiếng chửi “Cha mẹ . . .không”.
=> Người có lỗi, biết nhận lỗi là người không xấu. Trong xã hội đầy rẫy xấu xa,
Em có nhận xét gì về hai câu kết ?
“ Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.”
+ Em thấy Tú Xương thương vợ như thế nào?
+ Nhiều bài Tú xương đã thể hiện tấm lòng thương vợ:
“Có một cô gái nuôi một ông thầy đồ”.
“Con gái nhà dòng lấy chồng kẻ chợ, Đầu sông bãi bến đua tài buôn chín bán mười,
Trong họ ngoìa làng vụng lẽ chào rơi nói thợ”..
Hoạt động 4 Nhận xét nghệ thuật bài thơ?
Ghi nhớ
“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc Có chồng hờ hững cũng như không”
Nhà thơ trách ”Thói đời” ( Đời sống tự nó phô bày những gì xấu xa), trách sự “hờ hững” của mình đối với vợ. Câu thơ như tự rủa mình chửi đời, chửi thói đời bạc bẽo, vì thói đời là nguyên nhân sâu xa nỗi khổ của bà Tú.
3 Nghệ thuật
– Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu dân gian.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng.
4.4. Câu hỏi bài tập củng cố:
CH: Những câu thơ nào thể hiện tình cảm của nhà thơ? Những câu thơ đó thể hiện tình cảm gì?
ĐA: “ Một duyên hai nợ âu đành phận Năm nắng mười mưa dám quảng công Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không”
Nói thay lời bà Tú. Nhà thơ trách ”Thói đời” ( Đời sống tự nó phô bày những gì xấu xa), trách sự “hờ hững” của mình đối với vợ. Câu thơ như tự rủa mình chửi đời, chửi thói đời bạc bẽo, vì thói đời là nguyên nhân sâu xa nỗi khổ của bà Tú
4.5. Hướng dẫn tự học
Viết đoạn văn “ Phân tích 4 câu thơ đầu trong bài “Thương vợ” của Tú Xương.
Chuẩn bị các câu hỏi phần sau bài “Khóc Dương Khuê” – Nguyễn Khuyến
5: RÚT KINH NGHIỆM::...
ND:...
...
PP:...
ĐDDH...
...
---00---00---
TUẦN : 3 TIẾT : 10
ĐỌC THÊM :
KHÓC DƯƠNG KHUÊ – NGUYỄN KHUYẾN VỊNH KHOA THI HƯƠNG –TRẦN TẾ XƯƠNG
1. MỤC TIÊU
1. 1. Kiến thức : Cảm nhận được tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ qua âm hưởng da diết của thể thơ song thất lục bát
1. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại 1. 3. Thái độ: Hiểu được tâm trạng của nhân vật trữ tình 2:. TRỌNG TÂM
- Bài thơ là tiếng khóc chân thành, thuỷ chung của tình bạn gắn bó tha thiết.
- Nhân vật trữ tình bộc lộ tâm trạng qua âm điệu da diết và trữ tình của thể song thất lục bát.
3. CHUẨN BỊ
3.1. GV : Tư kiệu về Nguyễn Khuyến, thơ Nguyễn Khuyến.
3.2. HS : Đọc văn bản và chuẩn bị các câu hỏi trang 32.
4. TIẾN TRÌNH 4.1 - Ổn định.
4.2 - Kiểm tra bài cũ . Đọc bài thơ và nêu những nét chính về nội dung, nghệ thuật bài
“Thương vợ”.
ĐA : * Đọc đúng, diễn cảm (4đ) * Nội dung, nghệ thuật (6đ)
4.3 – Bài mới ;
HOẠT ĐỘNG CỦA T - T NỘI DUNG
Hoạt động 1
Viết về chủ đề tình bạn xưa nay không hiếm trong văn học. Khóc Dương Khuê là bài thơ viết về tình bạn hay nhất trong văn học trung đại Việt Nam. Một tình bạn chân thành sâu sắc mà Nguyễn Khuyến đã dành cho Dương Khuê.
Hoạt động 2
Nêu những nét chính về Dương Khuê?
2- Xuất xứ 3- Bố cục
Hãy nêu bố cục và ý của từng đoạn ?
Hoạt động 3 Gọi HS đọc văn bản.
1- Tình bạn thắm thiết thủy chung.
a- Nỗi đau đớn khi nghe tin bạn qua đời.
+ Em hiểu 2 câu thơ đầu nói gì?
b-Những kỉ niệm đẹp trong tình bạn Hãy nêu những kỉ niệm trong tình bạn của Ng. Khuyến và Dương Khuê?