Đọc- hiểu bài thơ

Một phần của tài liệu Giáo án 11- chuẩn (Trang 80 - 86)

B. PHẦN HAI: TÁC PHẨM I- Tìm hiểu chung

II- Đọc- hiểu bài thơ

- “ Non linh, đất phước”: núi non linh thiêng, đất đai phước lành – Chỉ Núi Bà vừa linh thiêng, đất Tây Ninh mang nhiều phước lành cho con người.

- “Trổ hoa thần”: Bạch mai là loài hoa quí, màu trắng như tuyết, hương thơm dìu dịu, được mang từ Trung Quốc qua, thường trồng ở đình chùa (Nơi linh thiêng).

- “Riêng chiếm vườn hồng một cảnh xuân”: ca ngợi cảnh đẹp của núi Bà, của điện Bà (Vườn hồng)lại đượm thêm hương sắc của bạch mai làm cho cảnh sắc đẹp thêm, linh thiêng hơn.

=> Hai câu thơ ca ngợi loài mai quí, ca ngợi đất đai, cảnh vật núi Bà, ca ngợi cảnh vật Tây Ninh.

2- Hai câu thực

Tuyết đượm nhành tiên in sắc trắng,

Sương pha bóng nguyệt ánh màu ngân”

- Hai câu thơ miêu tả màu sắc của loài hoa quí. Khi hoa nở trắng cành, sắc mai trắng như tuyết trên “nhành tiên”. Vào ban đêm, khi sương xuống, ánh trăng chiếu vào , hoa mang màu trắng ngà lóng lánh (màu ngân).

- Biện pháp đối ý với ý, từ với từ làm nổi bật vẻ đẹp của loài hoa quý.

3- Hai câu luận

Mây lành, gió tạnh nương hới chánh,

Vóc ngọc mình băng bặt khói trần”.

+ Nhận xét nghệ thuật của hai câu thơ?

Nêu nội dung của 2 câu kết?

Hoạt động 4 Tổng kết:

+Ý nghĩa của bài thơ là gì?

- “Mây lành, gió tạnh” gợi lên thiên nhiên , thời tiết thuận hòa cho sự phát triển của cây cối, cảnh vật, con người. Bao phong ba, đen tối đều như lặng hết, bao vẩn đục, xấu xa của trần gian đều biến cả.

- “Nuơng hơi chánh”: ở nơi thiêng liêng, thanh bạch.

- “Vóc ngọc mình băng”; gợi lên vóc dáng rất thon thả, rất đẹp.

- “Bặt khói trần”: không còn vướng víu gì với khói bụi của trần gian.

- Cách đối lập hình ảnh, nhịp thơ 2/2/3, hai câu thơ ca ngợi thiên nhiên, cảnh vật đã đem lại cho bạch mai thật sự trinh trắng với vóc ngọc, mình băng, trong suốt, tinh khôi.

4- Hai câu kết

“Sắc nước hương trời nên cảm mến,

Non linh đất phứớc nở hoa thần”.

-“Sắc nước hương trời” thành ngữ chỉ hương sắc tuyệt trần của trơi đất đã tạo nên vẻ đẹp tuyệt vời của bạch mai , làm cho mọi người đều cảm mến.

- “Non linh đất phước” : núi non linh thiêng, đất dai mang nhiều phước lành cho cảnh vật, con người đã làm cho hoa thần trổ bông.

III. Tổng kết 1. Nghệ thuật:

Biện pháp đối ý với ý, cách đối lập hình ảnh vẻ đẹp hoa bạch mai và tâm hồn người Tây Ninh

2. Ý nghĩa

Bài thơ ca ngợi vể đẹp, hương thơm của một loài hoa quí. Song thực chất, nhà thơ muốn ca ngợi cảnh vật, con người Tây Ninh vừa đẹp vừa dễ cảm mến

4.4 – Câu hỏi, bài tập củng cố:

CH: Hãy đọc diễn cảm bài thơ? Nêu ý nghĩa của bài thơ?

ĐA: Bài thơ ca ngợi vể đẹp, hương thơm của một loài hoa quí. Song thực chất, nhà thơ muốn ca ngợi cảnh vật, con người Tây Ninh vừa đẹp vừa dễ cảm mến

4. 5 – Hướng dẫn tự học:

Học thuộc, viết bài viết về cảm nghĩ của em sau khi học bài thơ.

Chuẩn bị: Khái quát văn học VN từ đầu TK XX=> 1945.

5: RÚT KINH NGHIỆM::...

ND:...

...

PP:...

ĐDDH...

...

---00---00---

TUẦN : 9

TIẾT : 33- 34

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM

TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CM THÁNG 8 NĂM 1945

1. MỤC TIÊU

1.1. Kiến thức : Giúp HS thấy được diện mạo một nền văn học mới: một số nét nổi bật về sự hiện đại, tốc độ phát triển, và sự phân hóa sâu sắc.

1.2. Kĩ năng : HS năm được những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn học VN nửa đầu thế kỉ XX. Biết cách phân tích nhận xét đánh giá những tác giả, tác phẩm văn học mới

1. 3. Thái độ : Biết vận dụng kiến thức tác phẩm cụ thể.

2. TRỌNG TÂM

Những đặc điểm cơ bản làm nên diện mạo và bản chất một nền văn học mới 3. CHUẨN BỊ

3.1. GV : Các tac phẩm, tác gia chính trong giai đoạn này..

3.2. HS : Các câu hỏi trang 90.91.

4. TIẾN TRÌNH

4.1 - Ổn định.

4.2- Kiểm tra Đọc và nêu xuất xứ, chủ đề bài “Hoa bạch mai nở trên núi Bà ĐA: * Đọc diễn cảm (5đ) * Xuất xứ (2đ). * Chủ đề (3đ)

4.3 – Bài mới ;

Hoạt động của T – T Nội dung

Hoạt động 1 + HS đọc phần 1.

+ SGK giới thiệu những nhân tố thúc đẩy văn học phát triển là gì?

+ Hiện đại hóa văn học có ý nghĩa như thế nào?

I ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN

1- Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa + Những nhân tố thúc đẩy văn học phát triển.

- Pháp khai thác thuộc địa (I: 1897 – 1914; II: 1919-1929) làm cơ cấu thành phần xã hội biến đổi sâu sắc.

- Một số thành phố, thị trấn thị xã mọc lên.

- Một số giai cấp mới xuất hiện (tư sản, tiểu tư sản, dân nghèo thành thị . . .)

- Một số công chúng có đời sống Âu hóa có đời sống tinh thần, thị hiếu mới, đòi hỏi văn chương xuất hiện.

+ Đầu TK XX văn học VN thoát khỏi ràng buộc của văn học cổ TQ. Ảnh hưởng văn hóa phương Tây (Mưa Âu gió Mĩ, Âu Á xáo trộn). Văn hóa chống lễ giáo PK đòi giải phóng con người.

+ Chữ quốc ngữ xuất hiện thay cho chữ Hán, Nôm. Những hoạt động kinh doanh văn hóa xuất hiện (nhà in, xuất bản, làm báo, nghề viết văn).

+ Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản (Đề cương văn hóa) tạo điều kiện cho văn học phát triển theo hướng cách mạng vô sản.

=> Hiện đại hóa mang lại cái mới, cái tiến bộ trong văn học (thoát khỏi sự ràng buộc của thi pháp của văn học trung đại, thay đổi nội dung, hình thức đủ điều kiện hội nhập văn học thế

Hoạt động 2

+ Văn học từ đầu TK XX đên 1945 chia làm mấy giai đoạn?

+Nêu thành tựu của giai đoạn từ đầu thế kỉ đến 1920?

+ Nêu thành tựu của văn học giai đoạn từ 1920 đến 1930?

+ Thành tựu của văn học từ 1930 đến 1945 là gì?

giới).

2- Các giai đoạn hiện đại hóa của văn học + Giai đoạn từ đầu TK đến 1920.

- Chữ quốc ngữ phổ biến ngày càng sâu rộng.

- Dịch thuật phát triển (Dịch thành thơ TQ, kịch của Pháp), hình thành văn xuôi chữ quốc ngữ như:

Hoàng Tố Anh hàm oan ( Viết về nỗi oan ức của Tố Anh – một cô gái nghèo ở Sài Gòn – của Trần Chánh Chiếu). Tuy nhiên truyện ngắn, tiểu thuyết còn non nớt.

- Hán học vẫn phát triển như: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Ngyễn Thượng Hiền, Ngô Đức Kế. . .Ty nội dung có thay đổi nhưng thể loại, từ ngữ, thi pháp vẫn thuộc phạm trù văn học trung đại.

+ Giai đoạn từ 1920 đến 1930.

- Nhiều tác phẩm có giá trị ở Nam Bộ như:

* Tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh (64 tập). Tiêu biểu : Ngọn cỏ gió đùa, Cha con nghĩa nặng, Con nhà nghèo..

- Bắc Bộ:

* Tố Tâm – Hoàng Ngọc Phách.

* Truyện ngắn của Phạm Duy Tôn, Nguyễn Bá Học.

* Tùy bút : Đông Hồ, Tương Phố.

* Kịch: Ông Tây An Nam của Nam Xương. Chén thuốc độc – Vũ Đình Long.

* Thơ: Tản Đà, Trần Tuấn Khải.

* Truyện kịch của Nguyễn Ái Quốc viết ở nước ngoài bằng tiếng Pháp.

=> Văn học có thành tựu đáng kể song yếu tố của văn học trung đại vẫn tồn tại. Đó là giai đoạn quá độ của hiện đại hóa.

+ Giai đoạn từ 1930 đến 1945.

- Đây là quá trình hoàn tất của hiện đại hóa.

-Văn xuôi phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy:

* Tự lực văn đoàn với nhiều cây bút tiêu biểu như: Nhất Linh, Khái Hưng, Thạch Lam, Hoàng Đạo. . .

* Tiểu thuyết hiện thực có: Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Nguyên Hồng, Nam Cao. . .

* Truyện ngắn tiêu biểu : Nguyễn Công Hoan, Thạch Lam, Nam Cao. . .

* Phóng sự : Tam Lang, Vũ trọng Phụng, Ngô Tất Tố,..

* Bút kí, tùy bút: Xuân Diệu, Nguyễn Tuân.

* Thơ phát triển mạnh mẽ:

- Thơ lãng mạn; Thế Lữ, Phạm Huy Thông, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử,..

-Thơ cách mạng: Tố Hữu, Hồ Chí Minh, Sóng Hồng, Xuân Thủy, Thơ ca Xô Viết Nghệ Tĩnh.

* Kịch phát triển mạnh: Vi Đắc Huyền, Đoàn Phú Tứ, Nguyễn Huy Tưởng.

* Nghiên cứu văn học: Hoài Thanh, Đặng Thai Mai, Vũ Ngọc Phan. ..

=>Hiện đại hóa diễn ra trên tât cả các lĩnh vực, Vũ Ngọc Phan nói: “ Ở nước ta một năm bằng 30 năm của người”.

Hoạt động 3

+ Em có nhận xét gì về quá trình hiện đại hóa văn học?

+ Văn học giai đoạn này có sự phân hóa như thế nào?

+ Nhận xét vê bộ phận văn học lãng mạn?

+ Dòng văn học hiện thực phê phán có những thành tựu gì?

+ Hãy kể tên một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu?

+ Hai dòng văn học này có mối quan hệ như thế nào?

.

* MT: nắm được những nét chính của vănn học bất hợp

3. Sự phân hóa của văn học : a- Bộ phận văn học hợp pháp

Sự phân hóa của văn học:Do tác động mạnh mẽ của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc nên văn học chia làm 2 bộ phận:

* Bộ phận công khai (Hợp pháp): Căn cứ vào quan điểm nghệ thuật, khuynh hướng thẩm mỹ, văn học công khai chia làm 2 bộ phận:

- Văn học lãng mạn (1930-1945) có mầm mống từ thơ Tản Đà, tiểu thuyết Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách. Từ 1930 trở đi, nó kết tinh thành trào lưu lãng mạn được kết tinh ở thơ mới, tiểu thuyết Tự lực văn đoàn.

Truyện ngắn đẫm chất trữ tình của Thạch Lam, Thanh Tịnh, Hồ Dzuếnh, tùy bút của Nguyễn Tuân.

- Tiểu thuyết Tự lực văn đoàn tập trung đấu tranh chông lại lễ giáo phong kiến đòi hôn nhân tự do.

- Thơ mới lãng mạn thể hiện nỗi buồn của cái “tôi” trước thân phận của người dân mất nước chưa tìm được hướng đi.

- Tùy bút bộc lộ nỗi đau, nỗi buồn (Thiếu quê hương –Nguyễn Tuân). Có người tìm cái đẹp ở thế giới bồng lai tiên cảnh (Thế Lữ).

=> Văn học lãng mạng góp phần thức tỉnh cá nhân đấu tranh chống phong kiến, yêu tiếng mẹ đẻ, biết buồn đau, tuỉ nhục trước cảnh nước mất nhà tan. Nó chưa gắn bó với đời sống chính trị xã hội, đề cao chủ nghĩa cá nhân cực đoan.

* Dòng văn học hiện thực phê phán:

- Nội dung phơi bày mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ,, phản ánh tình cảnh khốn khổ của người nông dân, trí thức nghèo trên tinh thần dân chủ, nhân đạo.

- Tuy nhiên chưa thấy hết khả năng cách mạng của ngươi lao động.

- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu của dòng văn học này là những trí thức nghèo( nhà văn, nhà báo, nhà giáo): Nguyễn Bá Học, Hồ Biểu Chánh, Phạm Duy Tốn. Từ 1930 trở đi có : Nguyễn Công Hoan, Nguyên Hồng, Nam Cao, Tô Hoài, Bùi Hiển. Tiểu thuyết có Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố. Thơ trào phúng như Tú Mỡ (Dòng nước ngược) . Thơ ngang ( Đồ Phồn).

=> Cả 2 dòng văn học cùng tồn tại phát triển, nó đấu tranh và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, không đối lập nhau về giá trị.

b- Bộ phận văn học bất hợp pháp: Bộ phận văn học không công khai:

+ Tiêu biểu là thơ văn trong tù, thơ văn Đông Kinh nghĩa thục, văn thơ thời kì mặt trận dân chủ.

- Tác giả là những chiến sĩ và quần chúng tham gia cách mạng, coi thơ văn là vũ khí chiến đấu:

“Ba tấc lưỡi mà gươm mà súng,

Nhà cầm quyền trông gió cũng gai ghê, Một ngòi lông mà trống mà chiêng, Cửa dân chủ khêu đèn thêm sáng chói”.

(Văn tế Phan Châu Trinh – Phan Bội Châu)

pháp.

+ Hãy nêu những nét tiêu biểu của bộ phận văn học bất hợp pháp?

+ Tìm những câu thơ nói lên nội dung của văn học hợp pháp?

+ Nêu mố quan hệ giữa văn học hợp pháp và bất hợp pháp?

+ Sự đấu tranh giữa “Nghệ thuật vị nghệ thuật” với

“Nghệ thuật vị nhân sinh”.

+ Bài “Là thi sĩ” của Xuân Diệu được Sóng Hồng (TC) đáp lại:

Là thi sĩ nghĩa là ru với gió Mơ ntheo trăng và vơ vẩn cùng mây,

Để tâm hồn treo ngược trên cành cây.

Hoạt động 4

+ Văn học giai đoạnđầu TKXX đến 1945 phát triển nhanh chóng như thế nào?

+ Hãy giải thích nguyên

Hồ Chí Minh khẳng định :

“Nay ở trong thơ nên có thép,

Nhà thơ cũng phải biết xung phong”.

Văn thơ Xô Viết Nghệ Tĩnh:

“Bên kia đạn sắt, bên ta gan vàng”.

- Văn học cách mạng đã nhằm thẳng vào thực dân , đế quốc, bày tỏ khát vọng tư do, hạnh phúc. Nó biểu hiện lòng yêu nước nồng nàn, niềm tin vào tương lai, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do.

- Tiêu biểu: Nhật kí trong tù – Hồ Chí Minh; Từ ấy – Tố Hữu;

Ngục Kon Tum – Ca Lê Hiến. . . Tuy nhiên do hoàn cảnh chiến đấu, mục đích chính trị nên ít có điều kiện trau dồi nghệ thuật.

c. Mối quan hệ:

+ Tuy chúng có sự khác biệt, thậm chí đấu tranh với nhau về khuynh hướng chính trị, quan điểm nghệ thuật, nhưng chúng tác động, chuyển hóa lẫn nhau cùng phát triển. Điều đó đã tạo nên sự phong phú, đa dạng, phức tạp của văn học.

+ Tố Hữu là người tiêu biểu cho sự chuyển hóa đó. Trong bầu không khí sôi nổi của thơ mới,ông đã ảnh hưởng của thơ mới để tạo ra tiếng nói mới trong thơ mình. Chủ thể trữ tình trong thơ ông trẻ trung, giàu nhiệt huyết, mang đậm cái tôi đầy thể nghiệm, tinh tế trong cảm thụ gắn với hình ảnh, ngôn ngữ mới lạ:

“ Khi ta đã say mùi hương chân lý, Đời đắng cay không một chút ngọt bùi.

Đời đau buồn không một chút cười vui, Đời đen tối phải đi tìm ánh sáng”

(Như những con tàu).

“ Từ ấy trong tôi bừg nắng hạ, Mặt trời chân lí chói qua tim, Hồn tôi là một vườn hoa lá,

Rất đậm hương và rộn tiếng chim”

(Từ ấy)

Đến: “ Rồi một hôm nào tôi thấy tôi, Nhẹ nhàng như con chim cà lơi, Say dồng hương nắng, vui ca hát,

Trên chín tầng cao bát ngát trời”. (Nhớ đồng).

Phải chăng Tố Hữu đã bắc cầu từ thơ mới với thơ ca cách mạng. Các nhà thơ chiến sĩ đã tìm thấy hướng cho thơ ca cách mạng về ngôn ngữ.

4. Văn học phát triển với nhịp độ nhanh chóng + Phát triển nhanh về số lượng tác giả, tác phẩm.

+ Phát triển về sư cách tân, đổi mới.

+ Văn học trưởng thành nhanh chóng.

+ Sự kết tinh ở những cây but tài năng.

=> Vì thế không có cây bút nào giữ được vai trò tiên phong trong suốt chặng đường dài. Đây là cuộc đua tiếp sức đầy ngoạn mục.

Ví dụ: thời kì đầu có Phạm Huy Thông, Thế Lữ. Sau đó là

nhân của sự phát triển mau lẹ ấy?

Nguyên Hồng, đăc biệt là Nam Cao, Vũ Trọng Phụng: Giông tố, Số đỏ, Vỡ đê.

- Nguyên nhân là phát huy truyền thống yêu nước, nhân đạo của dân tộc.

-Nó được tiếp sức bởi phong trào đấu tranh cách mạng gần nửa thế kỉ, sự lãnh đạo của Đảng.

- Tiếng Việt và văn chương tiếng Việt là phương tiện biểu hiện sức sống tiềm tàng ấy.

- Sự thức tỉnh và trỗi dậy của cái tôi cá nhân.

=> Đó là những động lực làm cho văn học phát triển mau lẹ theo hướng hiện đại hóa.

Hết tiết 1

Hoạt động của T – T Nội dung

Hoạt động 1

+ Trình bày những thành tựu về nội dung của văn học?

+ Tinh thần dân chủ đã mang lại hiệu quả gì?

Hoạt động 2

Các hình thức thể loại nghệ thuật.

+ Trình bày những thành tựu về nghệ thuật?

Một phần của tài liệu Giáo án 11- chuẩn (Trang 80 - 86)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(368 trang)
w