Tiêu đề 2- Hạnh phúc của gia đình đại bất hiếu

Một phần của tài liệu Giáo án 11- chuẩn (Trang 114 - 119)

B. PHẦN HAI: TÁC PHẨM I- Tìm hiểu chung

II- ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1- Tiêu đề

1- Tiêu đề 2- Hạnh phúc của gia đình đại bất hiếu

@ Cảnh thành viên trong gia đình.

@ Cụ cố Hồng – con trai trưởng “Mơ màng đến lúc cụ mặc bộ đồ xô gai tân thời, lụ khụ chống gậy, vừa ho khạc, vừa khóc mếu để thiên hạ trầm trồ, chỉ trỏ : “Úi kìa, con giai nhớn đã già đến thế kia kìa!”.

=> Đúng là hạng người háo danh: Bố chết không lo mà chỉ mong cho thiên hạ khen.

+ Bố chết, cụ không lo mà lo hạnh phúc cho con gái- Cô Tuyết. Vậy mà ông còn cho được nói nhiều câu: “Biết rồi, khổ lắm, nói mãi”. Là hạnh phúc.

@ Văn Minh – con trai của cụ cố Hồng, cháu đích tôn của cụ tổ. Ông chỉ mong cơ hội quảng cáo : “Những bộ đồ xô gai tân thời, cái mũ trắng viền đen” của hiệu may Âu hóa.

+ Cái sung sướng nhất là : “Cái chúc thư đã vào thời kỳ thực hành , không còn là lý thuyết viển vông nữa”. Ông chỉ phiền một nỗi là không biết xử lí với Xuân Tóc Đỏ như thế nào cho phải. . . Xuân phạm tội quyến rũ 1 em gái ông, tố cáo tội hoang dâm của một em gái khác nữa. Song tình cờ đã gây nên cái chết của cụ già đáng chết. Hai cái tội nhỏ, một cái công to. . . .làm thế nào? Vì thế, lúc nào ông cũg v2 đầu, bứt tai với cái mặt của một người púc gia đình tang gia bối rối.

=> Với giọng văn mỉa mai, miêu tả bộ mặt đăm chiêu nhưng không phải đăm chiêu , bói rối lo cho người chết mà lo nghĩ tính toán để thỏa mãn lợi ích riêng tư.

@ Tuyết đang rất buồn, buồn đến “tự tử” được. Buồn kông phải vì mất ông nội mà buồn vì không thấy bạn trai đến.

“Tuyết như bị kim châm vào lòng”

+ Tuyết “ Mặc bộ y phục ngây thơ – cái áo dài voan mỏng, trong có coóc sê, trông như hở cả nách và nửa vú”

với lí lẽ “Thiên hạ đồn mình hư hỏng nhiều, Tuyết bèn mặc bộ y phục ngây thơ để cho thiên hạ biết rằng mình chưa đánh mất cả chữ trinh”.

a. Bản chất lẳng lơ, không đoan trang, song ông nội chết là dịp để cho Tuyết thanh minh.

@ Ông phán mọc sừng ( chồng cô Hoàng Hôn) tuy là con rể nhưng đã được cụ Hồng nói nhỏ vào tai:

“ chia cho con gái và con rể vài ngàn đồng”. để bù lại cái sừng ông đang mang.

=> Cái xã hội ấy chẳng còn tình chồng nghĩa vợ. Tiền là trên hết.

@ Cậu tú Tân – chưa bao giờ đậu tú tài nhưng cứ điên người lên vì cậu đã sẵn sàng mấy cái máy ảnh mà mãi chưa

+ Nhận xét nghệ thuật gây cười qua đoạn trích?

+ Hình ảnh những viên cảnh sát được miêu tả như thế nào?

+ Những bạn thân của cụ Hồng như thế nào?

+ Đám trai thanh gái lịch như thế nào?

+ Xuân Tóc Đỏ như thế nào?

+ Sư cụ Tăng Phú như thế nào?

+ Cảnh đám tang được tác giả miêu tả như thế nào?

+ Cảnh đưa đám được miêu tả như thế nào?

được dùng đến”.

=> Tất cả mọi người sốt cả ruột, điên người lên, bực cả mình . . .không phải vì lo cho đám tang mà vì chưa thực hiện , thỏa mãn ý đồ riêng của mình.

@ Chi tiết nào trong đoạn trích cũng mang tính nghịch lí, ngược đời nhưng rất tự nhiên gợi lên tiếng cười không hề gượng ép.

@ Hạnh phúc của một số người khác.

+ Những cảnh sát: Min Đơ, Min Toa : “ Giữa lúc không có ai đáng phạt mà phạt đương buồn rầu như nhà buôn sắp vỡ nợ, có được đám thuê thì sung sướng đến cực độ, đã trông nom hết lòng”.

+ Những người bạn thân của cụ Hồng sung sướng được khoe huân chương nọ, huân chương kia, được khoe râu nọ, râu kia. . .

+ Đám trai thanh gái lịch thì với vẻ mặt đưa đám nhưng đây là dịp để họ hẹn hò , binh phẩm, cười tình, chê bai nhau.

+ Xuân Tóc Đỏ:

- Cụ tổ chết, danh dự của Xuân càng lên cao. Vì nỗi 3 hôm cụ già đau nặng, nó trốn biệt đâu không ai tìm thấy. Thiếu đốc tờ Xuân là thiếu tất cả. Tất cả bác sĩ đều cho rằng Xuân không chữa là bệnh rất nặng nên không ai dám chữa.

- Hắn xuất hiện đúng lúc, đúng chỗ, đáp ứng được nhu cầu khao khát của nhiều người mà nó đang lấy lòng. Vì vậy mà bà cụ khen : “Ấy không có cái món đó thì chưa to, may ông Xuân nghĩ hộ”.

Tuyết thì liếc mắt, đưa tình với nó.

+ Sư cụ Tăng Phú thì : “Sung sướng và vênh váo ngồi lên một chiếc xe” vì cụ đã đánh đổ Hội Phật giáo, cuộc đắc thắng đầu tiên của “Báo Gõ Mõ”.

3- Cảnh đưa đám và hạ huyệt a- Cảnh đám tang:

+ Kiệu bát cống (Kiệu sang có 8 đòn, 16 người khiêng).

+ Lợn quay đi lọng (Rất sang).

+ Kèn ta, kèn Tây, kèn tàu rộn lên ( Dở ta, dở Tây, dở tàu).

+ Ba trăm vòng hoa, vài trăm người đi đưa đám.

+ Tú Tân chỉ huy những tài tử chụp ảnh như ở hội chợ.

+ Những ông tai to mặt lớn đi sát linh cữu, Trông thành kính, oai nghiêm là thế nhưng khi thấy làn da trắng thập thò trên cánh tay và ngực Tuyết thì cảm động hơn nghe tếng đàn xuân nữ ai oán.

+ Đám ma : “ Thật là to tát, to đến mức có làm cho người chết nằm trong quan tài cũng phải mỉm cười sung sướng, nếu không gật gù cái đầu”.

b- Cảnh đưa đám:

+ “Đám tang đi đến đâu, huyên náo đến đó. Cả thành phố rộn lên đám ma to, đúng với ý nguyện của cụ cố Hồng.”

+ Đám cứ đi, họ cứ chuyện trò về vợ con, nhà cửa, sắm cái

Kỹ năng: Trình bày ý kiến, nhận xét, đánh giá

Hoạt động 3 Tổng kết đánh giá

+ Nhận xét nghệ thuật trong đoạn trích?

-Nêu ý nghĩa của đoạn trích:

áo mới. . .. Trong vài trăm người, một nửa là phụ nữ, đủ trai thanh gái lịch, họ chim nhau, cười tình với nhau, bình phẩm nhau, hẹn hò nhau” . Con bé nhà nào kháu nhỉ, con bên cạnh đẹp hơn. Ừ, cái thằng ấy bạc tình bỏ mẹ! Xưa kia vợ nó bỏ nó chứ.

Tất cả được ngụy trang bằng vẻ mặt của người đi đưa đám, song tất cả là giả tạo, là phô trương, lố bịch, kệch cỡm, là đạo đức giả nhân giả nghĩa.

+ Đặc biệt : Cậu tú Tân luộm thụộm trong cái áo thụng trắng, bắt bẻ từng người một, hoặc chống gậy, hoặc gục đầu, hoặc cong lưng , hoặc lau mắt như thế này, thế nọ”.

- Cụ Hồng ho khạc, khóc mếu và ngất đi thì ông phán cũng khóc to: “Hứt! Hứt!. . .”

III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật:

* Tạo tình huống truyện chứa nhiều mâu thuẩn.

* Sự đối lập trong cách miêu tả + Toàn cảnh là một đám ma to tát.

- Cận cảnh là đám theo cả ta, cả Tây, cả Tàu với sự hỗn tạp.

+ Toàn cảnh là đám tang long trọng, cận cảnh là lời ong tiếng ve tán tỉnh của đám mang danh là trai thanh gái lịch.

+ Tòan cảnh là đám tang to tát (300 câu đối, vài trăm người đưa đám) cận cảnh là câu tú Tân bắt bẻ từng người một phải thế nọ, thế kia.

* Với biện pháp phóng đại mà người đọc cứ tưởng như thật, cứ cho là hợp lý, dùng cái hiện tượng để nói cái bản chất,với lời nói ngược, với giọng văn trào phúng, nhà văn đã phê phán bản chất nhố nhăng, khoe khoang, kệch cỡm, giả nhân giả nghĩa của lối sống đương thời- XH thực dân nửa phong kiến.

2. Ý nghĩa

Đoạn trích là một bi hài kịch phơi bày bản chất nhố nhăng, đồi bại của con người trong xã hội thượng lưu thành thị trước Cách mạng tháng Tám

4.4 – Câu hỏi, bài tập củng cố:

CH: Những chi tiết trào phúng? Ý nghĩa?

ĐA: * Tạo tình huống truyện chứa nhiều mâu thuẩn.

* Sự đối lập trong cách miêu tả

* Đoạn trích là một bi hài kịch phơi bày bản chất nhố nhăng, đồi bại của con người trong xã hội thượng lưu thành thị trước Cách mạng tháng Tám

4.5. Hướng dẫn tự học

* Đối với bài học này : - Đọc kĩ đoạn trích, nắm vững nét độc đáo về ND, NT của truyện.

* Đối với bài học tiếp theo :- Chuẩn bị : Phong cách ngôn ngữ báo chí.

5: RÚT KINH NGHIỆM::...

ND:...

...

PP:...

ĐDDH...

...

---00---00---

TUẦN : 12

TIẾT : 47

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ

1. MỤC TIÊU :

1.1* Kiến thức : HS nắm được khái niệm, đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ báo chí, phân biệt với ngông ngữ khác.

1.2* Kĩ năng :

- HS có kĩ năng nhận biết ngôn ngữ báo chí, viết tin hay phân tích đặc điểm bài bình luận, phóng sự.

- Kĩ năng giao tiếp - Kĩ năng tư duy sáng tạo

1.3* Thái độ : Biết vận dụng kiến thức vào viết văn.

2. TRỌNG TÂM

- Hiểu biết sơ bộ về một số loại báo chí.

- Đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ dùng cho từng thể loại báo chí - Các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí - Đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ

3. CHUẨN BỊ

3.1* GV : Tư liệu về một số bài báo.

3.2* HS : Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị các câu hỏi sau văn bản.

4. TIẾN TRÌNH 4.1 - Ổn định.

4.2- Kiểm tra Nêu những hình ảnh tráo phúng trong cảnh đám tang to.

ĐA: * Kiệu bát cống (2đ) * Lợn quay (2đ) * Kèn ta, kèn Tây. . .(2đ) * 300 câu đối (2đ) * Đ0ám to thật. . .(2đ).

4.3 – Bài mới :

Hoạt động của T – T Nội dung

Hoạt động 1 : Tạo tâm thế cho hs:

Hoạt động 2

HS nắm được đặc điểm của phong cách ngôn ngữ báo chí.

+ HS đọc các đoạn trong SGK.

+ Đặc diểm nổi bật đoạn “Tôn vinh 122 thủ khoa năm 2006”.

+ Đặc điểm nổi bật trong đoạn “ Nơi đầu tiên. . .dân tộc”.

+ Nhận xét điểm nổi bật trong “ Nhà . . .chằn tinh”

+ Nhận xét chung về báo chí?

I – Tìm hiểu chung 1- Văn bản báo chí

+ Bản tin có thời gian, địa điểm, sự kiện chính xác.

+ Phóng sự thực chất cũng là bản tin nhưng được mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện và miêu tả bằng hình ảnh nhằm cung cấp cho người đọc cái nhìn đầy đủ, hấp dẫn, sinh động.

+ Tiểu phẩm là một thể loại báo chí gọn nhẹ, dân dã, có sắc

Hoạt động 2:

HS vận dụng hiểu biêt vào viết đoạn văn.

- Kĩ năng giao tiếp: động não suy nghĩ và trình bày vấn đề.

+ Có thể cho HS thảo luận, viết vào giấy rồi lên bảng viết, GV nhận xét, bổ sung.

thái mỉa mai, châm biếm hàm chứa chính kiến về thời cuộc.

2- Nhận xét chung về văn bản, ngôn ngữ báo chí

+ Báo chí có nhiều loại: Bản tin, phóng sự, tiểu phẩm, phỏng vấn, quảng cáo, trao đổi ý kiến. .. .

- Báo chí tồn tại ở dạng : báo nói, báo viết, báo hình.

+ Ngôn ngữ báo chí: là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức, thời sự, chính trị, phản ánh dư luận quần chúng, tuyên dương tiến bộ, phê phán lạc hậu.

- Ngôn ngữ báo chí hết sức đa dạng. Nó có chức năng thông tin. Mỗi thể loại có yêu cầu riêng.

II – Luyện tập

Viết một đoạn tiểu phẩm phê phán một số biểu hiện không tốt trong lớp:

+ Điều làm cho mọi người không hài lòng là ý thức tự do vô kỉ luật của một số em trong lớp 11.

- Ý thức tự do v6 kỉ luật biểu hiện ở chỗ cúp tiết đi chơi.

Thậm chímột số em nói chuyện riêng trong giờ học, không lắng nghe ý kiến của tập thể, chỉ hành động theo ý thích của bản thân mình.

- Ý thức tự do vô kỉ luật còn biểu hện ở chỗ tự đề cao mình, coi thường tập thể,

- Lúc đầu làm cho con người xa cách tập thể, dẫn đến đối lập với tập thể,

- Ý thức tự do vô kỉ luật đồng hành với chủ nghĩa cá nhân, hạ và giảm giá trị con người.

Nguyên nhân từ đâu? Ý thức tự do v6 kỉ luật bắt nguồn từ việc coi thường người khác, xem không ai bằng mình, chỉ coi mìnhlà nhất, tôn thờ chủ nghĩa cá nhân.

- Làm thế nào để khắc phục ý thức tư do vộ kỉ luật? Điều quan trọng là phải ghép mình vào tập thể. Sống mình vì mọi người để mọị người vì mình. Con người biết phát huy sức mạng của tập thể, của cá nhân.

4.4 – Câu hỏi, bài tập củng cố:

CH: Nêu khái niệm văn bản báo chí?

ĐA: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức, thời sự, chính trị, phản ánh dư luận quần chúng, tuyên dương tiến bộ, phê phán lạc hậu.

4. 5. Hướng dẫn tự học

* Đối với bài học này:- Khi nghe đài, xem TV chú ý mục tin tức thời xự và nhận định về đặc điểm ngôn ngữ báo chí thể hiện ở mục đó

- Chuẩn bị : Trả bài viết số 3.

5: RÚT KINH NGHIỆM::...

ND:...

...

PP:...

ĐDDH...

...

---00---00---

TUẦN: 12 TIẾT : 48

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3 1. MỤC TIÊU:

1.1: Kiến thức : Giúp HS nhận thức được yêu cầu của đề bài, những ưu điểm, tồn tại qua bài viết của mình, để viết bài 2 tốt hơn.

1.2: Kĩ năng : HS biết phát huy ưu điểm, khắc phục tồn tại. Giải quyết vấn đề, xác định cách lựa chọn biết suy nghĩ về vấn đề nghị luaanj, lựa chọn cách giải quyết đúng đắn. Lập luận chặt chẽ, lo gic để triển khai một vấn đề văn học

1.3: Thái độ : HS biết vận dụng kiến thức văn học vào bài viết.

2. TRỌNG TÂM

Biết phát hiện và sửa chữa những sai sót trong bài văn để làm tốt hơn bài tiếp theo 3. CHUẨN BỊ

3.1: GV : Nhận xét, bài viết của HS. Đề , đáp án.

3.2: HS : chuẩn bị kiến thức văn học.

4. TIẾN TRÌNH 4.1 - Ổn định.

4.2 - Kiểm tra bài cũ : 4.3 – Bài mới :

Hoạt động của T – T Nội dung

Hoạt động 1 Gọi HS lập dàn ý cho bài viết

Hoạt động 2

HS tự nhận xét bài làm của mình GV nhận xét

Một phần của tài liệu Giáo án 11- chuẩn (Trang 114 - 119)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(368 trang)
w