B- TINH THẦN THỂ DỤC I: Giới thiệu tác phẩn
2. TRỌNG TÂM: Biết viết bài nghị luận văn học
* GV: Đề- đáp án
* HS: Kiến thức văn học 4. TIẾN TRÌNH:
4.1.Ổn định lớp:
4.2- Kiểm tra.
4.3- Bài mới:
Hoạt động của T-T Nội dung
Đề: Cảm nhận về hình ảnh người chí sĩ trong “ Lưu biệt khi xuất dương” Phan Bội Châu.
* Biểu điểm:
Trình bày, bố cục rõ ràng sạch đẹp. Diễn đạt lưu loát, đầy đủ nội dung, có phát hiện mới, câu văn uyển chuyển, lập luận sắc. ( 9- 10ủ)
Trình bày, bố cục rõ ràng sạch đẹp. Diễn đạt lưu loát, đầy đủ nội dung (7, 8ủ)
Trình bày, bố cục rõ ràng sạch đẹp. Diễn đạt lưu loát, đầy đủ nội dung, câu văn, chính tả còn sai ít (5,6ủ)
- Trình bày, bố cục chưa rõ ràng sạch đẹp. Diễn đạt chưa lưu loát, nội dung còn thiếu, câu văn, chính tả còn sai (dưới tb)
Đáp án:
MB: Giới thiệu hình ảnh người chí sĩ trong tác phẩm “ Lưu biệt khi xuất dương” của cụ Phan Bội Châu
TB:
Phân tích từng câu thơ để làm nổi bật hình ảnh người chí só aáy
- Tư tưởng lớn lao và mới mẻ về người nam nhi - Ý thức trách nhiệm của nhân vật trữ tình
- Tư thế mạnh mẽ, tinh thần hăm hở trong buổi đầu xuaỏt dửụng
KB: khẳng định hình ảnh người chiến sĩ, tư tưởng tình cảm mà nhà thơ gửi gấm trong tác phẩm. Giá trị bài thơ.
4.4- Thu bài
4.5. Hướng dẫn học bài: Đọc kĩ bài : Hầu trời (Tản Đà) 5. Rút kinh nghiệm:
TUẦN 21 TIẾT: 76,77 Bài
HẦU TRỜI (TẢN ĐÀ)
1. MỤC TIÊU:
1.1. Kiến thức:
- Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn - Biết được những cách tân nghệ thuật trong bài thơ.
1.2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu bài thoe theo đặc trưng thể loại - Bình giảng những câu thơ hay.
- Kĩ năng tư duy.
1.3. Thái độ: Biết bình giảng những câu thơ hay mang dấu ấn riêng của tác giả 2. TRỌNG TÂM:
- Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà
- Những sáng tạo trong hình thức nghệ thuật trong bài thơ: thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do: giọng điệu thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ sinh động
3. CHUẨN BỊ:
3.1* GV: Thơ của Tản Đà
3.2* HS: Đọc kĩ văn bản sách giáo khoa và chuẩn bị các câu hỏi sau văn bản.
4. TIẾN TRÌNH:
4.1.Ổn định lớp:
4.2- Kiểm tra. Em hãy nêu nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ: Xuất dương lưu biệt?
4.3- Bài mới:
Hoạt động của T-T Nội dung
* Hoạt động 1: Tạo tâm thế cho hs:
Là một nhà văn mang một lối sống phóng túng, từng đeo túi thơ đi khắp ba miền, nếm đủ cay đắng, ngọt bùi -> Là nhà văn sống bằng nghề viết báo.
* Hoạt động 2: Tái hiện tác phẩm CH: Nêu những nét chính về cuộc đời Tản Đà?
- Xuất thân?
- Đặc điểm con người?
Sự nghiệp?
CH: Nêu những tác phẩm chính của nhà thơ?
HS đọc văn bản.
CH: Nêu xuất xứ bài thơ?
CH: Hãy nêu bố cục bài thơ?Nêu nnoij dung của từng phần?
I – Giới thiệu chung
1- Tản Đà Tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu (1889- 1939) . Quê: Bất Bạt – Sơn Tây (Nay: Ba Vì – Hà Tây) nằm bên bờ sông Đà, chân núi Tản Viên.=>
Tản Đà.
+ Sinh ra trong gia đình truyền thống khoa bảng.
+ Hai lần thi hương không đỗ, chuyển làm nghề làm báo, viết văn (+ Ông có sống phóng túng, từng đeo khắp túi thơ đi khắp ba miền, nếm đủ cay đắng, ngọt bùi. Tuy nhiên ông vẫn giữ cốt cách nhà nho và phẩm chất trong sạch.
+ Sự nghiệp:
- Thơ: Khối tình con I, II, III (xuất bản 1916, 1918, 1932) Còn chơi ( 1921) Thơ Tản Đà ( 1925).
- Văn xuôi: Giấc mộng lớn ( 1928) Giấc mộng con I, II (1916 – 1932). Tản Đà văn tập (1932).
- Ngoài ra: chú giải Truyện Kiều, dịch Kinh thi, Liêu Tari chí dị.
2- Văn bản a- Xuất xứ:
Hầu trời in trong tập “Còn chơi” (1921).
b- Giải nghĩa Phần chú thích.
c- Bố cục
+ 20 câu đầu: Kể lí do cùng thời điểm được lên đọc thơ
CH: Nêu chủ đề bài thơ?
*Hoạt động 3: Phân tích cắt nghĩa Kĩ năng tư duy: Suy nghĩ và cho biết:
CH: Cho biết nguyên nhân dẫn đến việc hầu trời?
Nêu thời điểm, lí do Tản Đà lên đọc thơ hầu trời?
CH: Hãy nhận xét cách kể chuyện của Tản Đà?
CH: Nhận xét nghệ thuật của đoạn thơ?
CH: Tác giả kể lại chuyện đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe như thế nào?
“Hầu Trời”.
+ Câu 21 đến câu 68: kể về cuộc đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe giữa chốn “Thiên môn đế khuyết”.
+ Câu 69 đến 98: Lời tâm tình với Trời về tình cảnh khốn khó của nghề viết văn và thực hành “Thiên lương” ở hạ giới.
+ Còn lại: Phút chia li đầy xúc động giữa nhà thơ với Trời, chư tiên.
d- Chủ đề:
Miêu tả lí do và thời điểm lên đọc thơ hầu trời để thể hiện cái tôi thật tài hoa, phóng túng và khao khát được khẳng định giữa cuộc đời. Đồng thời tình cảnh khốn khó của nghề viết văn, thực hành thiên lương ở hạ giới, phút lưu luyến khi tiễn biệt.
II- Đọc – hiểu văn bản
1- Lí do và thời điểm lên đọc thơ “Hầu Trời”.
* Thời điểm : Đó là đêm trăng sáng, vào lúc canh ba (rất khuya).
- Nhà thơ không ngủ được, thức bên ngọn đèn xanh, vắt chân chữ ngũ.
- Tâm trạng buồn.
- Ngồi dậy đun nước uống và ngâm văn.
- Ngắm trăng trên sân nhà.
- Chợt hai cô tiên xuất hiện cùng cười nói: “Trời đang mắng vì nhà ngươi đọc thơ mất giấc ngủ của Trời và mời lên đọc thơ cho Trời nghe.
* Lí do: Trời đã sai gọi, buộc phải lên.
=> Trước hết là cách kể chuyện làm cho người đọc, người nghe chú ý:
“ Đêm qua chẳng biết có hay không, Chẳng phải hoảng hốt, không mơ màng, Thật hồn! Thật phách! Thật thân thể!
Thật được lên tiên – sướng lạ lùng.”
=> Đó là cách vào đề rất tự nhiên. Nhân vật trữ tình vừa như giãi bày, vừa như khẳng định, đây là chuyện có thật. Một sự thỏa thuận cần thiết đối với người nghe.
Đoc đến đây, người đọc không thể bỏ qua những chi tiết:
“ Tiếng ngâm vang cả sông Ngân Hà”.
Âm vang của giọng đọc vừa có âm vực (cao), vừa có trường độ (dài) đến nỗi vọng lên cả sông Ngân Hà trên trời.
+ “ Ước mãi bây giờ mới gặp tiên, Người tiên nghe tiếng lại như quen”.
=> Câu 1 không có gì mới. Câu 2 là cách nói, cách kể rất tế nhị. Quen với cả tiên. Nhân vật trữ tình cũng là vị
“trích tiên” (Tiên bị đầy xuống hạ giới).
Việc lên đọc thơ hầu Trời là việc bất đắc dĩ.
“ Trời đã sai gọi thời phải lên”.
CH: Em có suy nghĩ gi về cái ngông của thi sĩ trong đoạn thơ?
Cách kể và miêu tả của văn sĩ hạ giới ?
CH: Thái độ của người nghe thơ qua ngòi bút của thi sĩ?
Tại sao trời khen thơ của Tản Đà?
Và khen thế nào?
Các chư tiên nghe và khen thơ Tản Đà như thế nào?
Em hiểu các từ: Nở dạ, lè lưỡi, chau đôi mày , lắng tai đứng… như thế nào?
=> Có cái gì ngông nghênh, kiêu bạt, tự nâng mình lên trên thiên hạ. Trời cũng nể phải sai người gọi lên.