B. PHẦN HAI: TÁC PHẨM I- Tìm hiểu chung
II- Đọc – hiểu văn bản 1- Phố huyện lúc chiều tàn
- Tiếng trống thu không (tiếng trống báo hiệu trời sắp tối, báo hiệu không có gì xảy ra ở trong huyện
“Tiếng trống thu không . . . buổi chiều”.
- Tiếng ếch nhái từ đồng xa vọng vào.
- Trong cửa hàng, muỗi bắt đầu vo ve.
+ Cảnh chiều được miêu tả bằng hình ảnh của không gian:
- Phương tây đỏ rực như lửa cháy.
- Đám mây hồng như hòn than sắp tàn.
- Dãy tre làng đen lại và cắt rõ rệt trên nền trời.
+ Cảnh chiều được miêu tả bằng sinh hoạt của con người:
- Chợ đã vãn từ lâu ( Người về hết, tiếng ồn ào cũng hết).
- Chỉ còn rác rưởi , vỏ bưởi, vỏ thị, vỏ nhãn, lá mía.
. .
- Một vài người bán hàng về muộn đòn gánh đã xỏ sẵn vào quang, đứng nói chuyện ít câu nữa.
- Mấy đứa con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhạnh những thanh nứa thanh tre của người bán hàng bỏ lại.
+ Cảnh chiều được miêu tả bằng cảm nhận của nhân vật Liên:
- Một chiều êm ả như ru.
- Liên ngồi lặng yên bên mấy quả thuốc sơn đen;
đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị.
- Một mùi ẩm mốc bốc lên, hơi nóng của ban ngày, lẫn mùi cát bịu quen thuộc khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này.
Cảnh chiều tàn, chợ tàn và những kiếp người tàn tạ. Nó gợi lên trong Liên nỗi buồn man mác và niềm trắc ẩn, cảm thương cho những đứa trẻ lam lũ và tội nghiệp
trạng của nhà văn qua truyện ngắn trữ tình Hết tiết 1 chuyển qua tiết 2
Hoạt động của T – T Nội dung
+ Đọc từ “Trời nhá nhem” đến hết đoạn 2.
+ Thời điểm miêu tả vào lúc nào?
+ Chi tiết nào gợi cho ta chú ý?
+ Thân phận ấy là những ai?
+ Cảnh sống của mẹ con chị Tý như thế nào?
+ Hoàn cảnh nhà bác Xẩm như thế nào?
+ Hình ảnh bà cụ Thi như thế nào?
+ Cảnh sống của gia đình Liên như thế nào?
+ Trong cảnh đó, tâm trạng của Liên như thế nào?
+ Nhận xét nghệ thuật miêu tả của Thạch Lam?
2- Phố huyện khi đêm xuống :
* Cách miêu tả ánh sáng và bóng tối : Đây là thời điểm chuyển giao giữa ánh sáng và bóng tối ( nhá nhem, tranh tối tranh sáng).
- Bóng tối đã ngập đầy trong đôi mắt Liên. Bóng tối tràn lên tất cả.
- Phố huyện cũng có những khoảng sáng nhưng bóng tối nhiều hơn.
- Những hòn đá rải đường cũng : “ Mấp mô thêm vì những hòn đá nhỏ một bên sáng, một bên tối”.
- Ánh sáng chỉ đủ le lói. Đó là “khe sáng”, “hột sáng”, “chấm sáng” mà bóng đêm thì mênh mông , dày đặc.
“Tối hết cả con đường thăm thẳm, con đường qua chợ về nhà, các ngõ lại càng sẫm đen hơn”.
Bóng tối gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc . Bóng tối gợi lên kiếp người chìm khuất, le lói, những thân phận nghèo khó ở một ga xép nhỏ.
* Những kiếp người nơi phố huyện nghèo :
@ Đó là mẹ con chị Tý :
+ “Ngày đi mò cua bắt tép, tối đến mới dọn hàng nước này dưới gốc cây bàng. Để bán cho ai?
+ Chị chẳng bán được bao nhiêu nhưng chiều nào chị cũng dọn hàng từ chập tối cho đến đêm”. Chị chép miêng: “Sớm với muộn mà làm gì!”. Thật ngao ngán.
=> Dáng điệu, lời lẽ của chị gợi lê cảnh buồn bã, cô đơn, lay lắt của kiếp nghèo nơi phố huyện.
@ Đó là gia đình bác Xẩm :
+ Ngồi trên manh chiếu rách, cái thau sắt trắng để trước mặt nhưng bác chưa hát vì chưa có khách”.
Thỉnh thoảng , bác lại góp chuyện bằng tiếng đàn bầu bật lên trong im lặng. Thằng nhỏ bò ra đất rồi lăn ra ngủ từ lúc nào “.
+ Đêm nào cũng vậy, thật buồn tẻ, đơn điệu, lay lắt.
@ Đó là bà cụ Thi (hơi điên). Qua câu nói của cụ :
“A em Liên thảo nhỉ. Hôm nay lại rót đầy cho chị đây”. Rồi ngửa cổ ra đằng sau uống một hới rồi chép miệng, và lần ruột tượng trả tiền.
=> Tội nghiệp cho con người tự đầy đọa mình trong men rượu. Rồi cũng sẽ chêt dần chêt mòn. Rồi cụ cười khanh khách, khuất dần vào bóng tối.
@ Cảnh sống của chị em Liên:
+ Trước kia gia đình Liên ở Hà Nội, cha mất việc, 3 mẹ con dắt nhau về sống ở phố huyện. Mẹ ban ngày mò cua, bắt ốc, tối làm hàng xáo.
+ Hai chị em Liên được giao trông coi cửa hàng tạp
+ Bằng nghệ thuật đối lạp, nhà văn muốn nói lên điều gì?
hóa nhỏ xíu- gan hàng thuê của bà lão móm, ngăn ra bằng phên nứa, dán nhật trình.
+ Hàng hóa lèo tèo với vài bánh xà phòng, thuốc, rượu, cái chõng tre ọp ẹp. “Ngày phiên cũng chả ăn thua gì”.
=> Cảnh sống của gia đình Liên rất chật vật.
* Tâm trạng của Liên:
+ Hình ảnh Liên: “ Chị ngồi yên không động đậy”.
- Liên nhìn thiên nhiên lúc đêm xuống: “Qua kẽ lá của cành bàng, ngàn sao lấp lánh, một con đom đóm bám vào lá, vùng sáng nhấp nháy.. . .tâm hồn yên tĩnh, có cảm giác mơ hồ không hiểu”.
- Cách quan sát tinh tế, miêu tả tỷ mỉ, nhà văn đã miêu tả tâm trạng Liên – hồi tưởng về những ngày sống ở Hà Nội: được ăn những món quà ngon, dạo chơi bờ hồ, u61ng nước xanh đỏ, mát lạnh. Hà Nội nhiều đèn, Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực, vui vẻ và huyên náo… .
=> Bằng hình thức đối lập hình ảnh huyên náo với cái yên lặng, mơ hồ đã diễn tả nỗi buồn đầy cảm thương trước những cảnh đời le lói, nghèo khổ ở phố huyện.
=> “ Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho cuộc sống nghèo khổ của họ”, thể hiện khát vọng có cuộc sống thay đổi. Song nó mong manh lắm, mà tâm hồn nhỏ bé như Liên làm sao lý giải nổi.
Hết tiết 2 chuyển qua tiết 3
Hoạt động của T – T Nội dung
+ Đọc từ : ‘ Trống cầm canh ở huyện”
cho đến hết.
+ Cảnh khuya về được thể hiện qua những chi tiết nào?
+ Hãy phân tích những chi tiết ấy?
+ Cảnh tàu sắp vào ga được miêu tả như thế nào?
+ Cảnh tàu đến có ý nghĩa như thế nào?
3- Phố huyện lúc khuya về
@ Chi tiết : “Cảnh khuya”:
+ “Trống cầm canh ở huyện đánh tung lên một tiếng ngắn, khô khan, không vang xa, rồi chìm vào bóng tối”.
- Lúc này chỉ còn: chi em Liên, chị Tý, bác Xẩm, bác Siêu và vài người đợi tàu còn thức, đơi người nhà.
=> Chi tiết gợi lên cảnh sống vắng lặng, buồn tẻ.
@ Chi tiết : “tàu đến”
- Cảnh trước khi tàu vào ga: “ Ánh sáng của ngọn đèn lửa xanh biếc, sát mặt đất như ma trơi”. “Tiếng còi đã rít lên, và tàu rầm rộ đi tới”
Chuyến tàu mang ánh sáng thật mới lạ: “Các toa đèn sáng trưng, hiếu cả xuống đường. Liên thoáng thấy những toa trên hạng sang trọng, lố nhố những người, đồng, kền lấp lánh….Rồi chiếc tàu đi vào đêm tối, để lại những đốm than đỏ bay trên đường sắt”.
- Tàu đến, phố huyện ngập tràn trong bóng tối, buồn tẻ, im ắng. . .bỗng sáng hẳn lên, ồn ào huyên
+ Tâm trạng của Liên như thế nào?
- Giao tiếp: thể hiện sự đồng cảm, xót thương đối với những kiếp sống nghèo khổ, quẩn quanh; cảm thông, trân trọng ước mong của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn.
+ Hãy nhận xét cách miêu tả của Thạch Lam?
Hoạt động 4:
+ Cách miêu tả của Thạch Lam như thế nào?
+ Nhận xét giọng văn của Thạch Lam?
+ Hãy nêu ý nghĩa của truyện?
.Kỹ năng GT :
Tự nhận thức, xác định giá trị, bài học cho bản thân về một cuộc sống có ý nghĩa.
náo, phá tan không khí tĩnh lặng.
- Mọi người cũng như chị em Liên, ai cũng cố thức chờ chuyến tàu đêm đâu chỉ vì mục đích bán hàng (vì Liên đã đóng cửa hàng từ lâu rồi). Chờ tàu là một khát vọng. Âm thanh, ánh sáng của đàn tàu mang lại cho phố huyện biểu tượng cho những gì tươi sáng hơn cuộc sống thường nhật của họ. Mơ ước ấy dù mỏng manh nhưng không thể ngăn được.
@ Tâm trạng của Liên
“Những cảm giác ban ngày lắng đi trong tâm hồn Liên. Thế giới quanh mình như mờ đi, Liên cảm thấy mình sống giữa bao sự xa xôi không biết như chiếc đèn con của chị Tý – chỉ chiếu sáng một vùng đât nhỏ. Nhưng Liên không nghĩ được lâu, mắt chị nặng dần, rồi ngập vào giấc ngủ yên tĩnh.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật
- Cốt truyện đơn giản nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh, mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.
- Bút pháp tương phản, đối lập: Đối lập giứa anh sáng, âm thanh khi tàu đến với cảnh đêm tối, tĩnh mịch của phố huyện.
- Ánh sáng có nhưng nhỏ nhoi ( tia sáng, hột sáng) còn bóng tối thì tràn ngập.
- Cách miêu tả sự trôi qua của thời gian: thời gian trôi qua lặng lẽ. Bóng tối tràn đến chiếm lĩnh tất cả.
Ánh sáng bừng lên rồi tắt hẳn. Chỉ còn ánh sáng của tâm hồn Liên đang chiếu rọi cả câu chuyện đầy bóng tối. Đó là tâm hồn biết yêu thương, mơ ước.
- Cách khắc họa tinh tế diễn biến tâm trạng của nhân vật, Nỗi buồn trước cảnh chiều quê qua âm thanh của tiếng ếch nhái, tiếng muỗi vo ve. Qua cảm nhận: mùi riêng của đất này.
- Giọng văn nhẹ nhàng, tự nhiên(Tiếng trống, buổi chiều quê, áng mây hồng, ngàn ngôi sao lấp lánh, Liên chìm vào trong giấc ngủ).
2. Ý nghĩa của truyện:
- Gợi cho người đọc hình dung cảnh sống nghèo khổ, thầm lặng của dân nghèo sau lũy tre làng.
- Thạch Lam trân trọng mơ ước, khát vọng dù nhỏ bé, mỏng manh của những con người ấy. Ông muốn thay đổi cuộc sống của những con người ấy.
- Hai đứa trẻ có giá trị nhân đạo cao cả.
4.4 – Câu hỏi, bài tập củng cố:
CH: Nêu diễn biến tâm trạng của Liên?
ĐA: Cảnh chiều tàn, chợ tàn và những kiếp người tàn tạ. Nó gợi lên trong Liên nỗi buồn man mác và niềm trắc ẩn, cảm thương cho những đứa trẻ lam lũ và tội nghiệp.
Tâm hồn yên tĩnh, có cảm giác mơ hồ không hiểu”.“ Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho cuộc sống nghèo khổ của họ”, thể hiện khát vọng có cuộc sống thay đổi.
Song nó mong manh lắm, mà tâm hồn nhỏ bé như Liên làm sao lý giải nổi.
“Những cảm giác ban ngày lắng đi trong tâm hồn Liên. Thế giới quanh mình như mờ đi, Liên cảm thấy mình sống giữa bao sự xa xôi không biết như chiếc đèn con của chị Tý – chỉ chiếu sáng một vùng đât nhỏ. Nhưng Liên không nghĩ được lâu, mắt chị nặng dần, rồi ngập vào giấc ngủ yên tĩnh.
4.5 – Hướng dẫn tự học:
* Đối với bài học này : Đọc kỹ, tóm tắt cốt truyện, nắm được diễn biến tâm trạng của Liên -> Rút ra chủ đề, nghệ thuật đặc sắc của truyện.
* Đối với bài học tiếp theo : Chuẩn bị các câu hỏi trong : “Ngữ cảnh” -> Rút ra khái niệm, phân tích được ngữ cảnh trong đoạn văn, đoạn thơ.
5: RÚT KINH NGHIỆM::...
ND:...
...
PP:...
ĐDDH...
...
---00---00---
TUẦN :10 TIẾT : 40
NGỮ CẢNH 1. MỤC TIÊU:
1.1. Kiến thức : Nắm được khái niệm, các yếu tố. vai trò của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp.
1.2. Kĩ năng :
- HS biết nói và viết phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
- Kĩ năng giao tiếp, sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, lĩnh hội lời nói phù hợp với bối cảnh và mục đích giao tiếp.
- Tư duy sáng tạo, ra quyết định về việc lựa chọn cách nói, viết phù hợp với ngữ cảnh.
1.3. Thái độ : Biết vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể.
2. TRỌNG TÂM:
- Khái niệm ngữ cảnh: là bối cảnh ngôn ngữ mà ở đó sản phẩm ngôn ngữ được tạo ra trong hoạt động giao tiếp, đồng thời là bối cảnh cần dựa vào để lĩnh hội thấu đáo văn bản đó.
- Các nhân tố của ngữ cảnh:
+ Nhân vật giao tiếp (người nói- người viết , người nghe- người đọc)với những đặc điểm về lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, nhận thức…
+ Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: bối cảnh văn hóa (bối cảnh xã hội, lịch sử, địa lí, nếp sống, phong tục, tập quán trong cộng đồng..)bối cảnh tình huống(thời gian không gian, sự việc, hiện tượng…khi diễn ra hoạt động giao tiếp) và thực hiện được lời nói, câu văn đề cập tới.
+ Văn cảnh: tất cả các yếu tố ngôn ngữ cùng hiện diện trong văn bản, đi trước và đi sau yếu tố ngôn ngữ đang được xem xét.
- Vai trò của ngữ cảnh:
+ Đối với người nói/ viết và quá trình tạo lập văn bản: ngữ cảnh là cơ sở cho sự lựa chọn nội dung, cách thức giao tiếp và các phương tiện ngôn ngữ (từ, ngữ, câu)
+ Đối với người nghe/ đọc và quá trình lĩnh hội văn bản: ngữ cảnh là căn cứ để lĩnh hội phân tích, đánh giá nội dung và hình thức của văn bản.
3. CHUẨN BỊ
3.1* GV : Tư liệu về các đoạn văn.
3.2* HS : Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị các câu hỏi sau văn bản.
4. TIẾN TRÌNH 4.1 - Ổn định.
4.2- Kiểm tra Kiểm tra 15 phút.
- Nêu quan niệm của Thạch Lam về văn chương?
4.3 – Bài mới :
Hoạt động của T – T Nội dung
Hoạt động 1: Tạo tâm thế cho học sinh.
Hoạt động 2 + Hãy trả lời những câu hỏi.
+ Nếu không có ngữ cảnh cụ thể, ta có thể trả lời được những câu hỏi đó không?
+ Nếu đặt chúng trong văn cảnh:
- Nhân vật giao tiếp là ai?
- Bối cảnh giao tiếp như thế nào?
- Họ ở đây là ai?
+ Vậy ngữ cảnh là gì?
+ Hãy xét ví dụ sau: