ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

Một phần của tài liệu Giáo án 11- chuẩn (Trang 189 - 192)

B- TINH THẦN THỂ DỤC I: Giới thiệu tác phẩn

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

1- Bài thơ thể hiện tư tưởng lớn lao, mới mẻ và ý thức trách nhiệm của Phan Bội Châu

“Làm trai phải lạ ở trên đời”

Nghĩa là làm thân nam nhi phải làm được những việc lớn lao, kì lạ, trong đại cho đời.

“Há để càn khôn tự chuyển dời”.

 Hai câu thơ khẳng định một lẽ sống đẹp: phải biết sống cho phi thường hiển hách phải dám mưu đồ xoay chuyển càn khôn. thể hiện lí tưởng mang vẻ đẹp nhân sinh trong thời đại phong kiến của trang nam nhi.

CH: Chí làm trai của Phan Bội Châu thể hiện như thế nào?

Ư bách niên trung tu hữu ngã – Trong khoảng trăm năm của đời người, ta phải làm được việc có nghĩa.Việc có nghĩa?

- Trong khoảng trăm năm của đời người, ta phải làm việc gì đó có ích cho đời, thấy việc không thể làm, không làm, không ỷ lại cho ai. Phan Bội Châu khẳng định dành trọn cuộc đời mình cho sự nghiệp cứu nước.

- Ông tự nhận gánh vác việc giang sơn trên đôi vai của mình một cách dũng cảm, xung phong đi trước mở đường., làm tấm gương sáng cho mọi thế hệ noi theo.

- Phan Bội Châu không khẳng định mình và phủ nhận mai sau. Nghĩa là không vỗ ngực tuyên bố vai trò của mình là quan trọng và sau này không thể có ai như mình.

Điều Phan muốn nói: Lịch sử là một dòng chảy liên tục, có sự tham gia gánh vác công việc của nhiều thế hệ. Phải có niềm tin như thế với tương lai.

- Nghệ thuật tuyên truyền chỉ đạt được hiệu quả khi nó xuất phát từ niềm tin chân thật.

Ch: “ Sau này muôn thuở há không ai” có ý nghĩa như thế nào?

Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy - Ngàn năm sau lẽ nào không có người nối tiếp.

CH: Hai câu: “Non sông đã….cũng hoài”

có ý nghĩa như thế nào ? Nguyễn Khuyến đã nói:

“Sách vở ích gì cho buổi ấy Áo xiêm nghĩ cũng thẹn thân già”

- Các từ nhục, hoài trong bản dịch chưa thể hiện hết các từ “đồ nhuế”, “si” trong nguyên tác

CH: Nhận xét bản dịch thơ với nguyên tác?

Gọi HS đọc 2 câu kết.

Trong khoảng trăm năm cần có tớ”

“Sau này muôn thuở há không ai?”

 Khẳng định ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước hiện tại mà còn là trách nhiệm trước lịch sử dân tộc.

Lời thơ viết ra bằng cả tâm huyết, nó phá vỡ qui luật của chủ nghĩa phi ngã trong văn chương mấy thế kỉ trước. Nó mở đường cho cái gì mới hơn của nghệ thuật tuyên truyền.

“Non sông ….cũng hoài”

- Ông thấy được tình hình đất nước: bản chất sôi kinh nấu sử của các nhà nho xưa. Thi cử học vấn cũ không phù hợp với tình hình đất nước hiện nay “Non sông đã chết”.

- Phan Bội Châu đề xuất tư tưởng mới mẻ:

Không phủ nhận Nho giáo. Ông hiểu được vai trò to lớn của đạo Nho trong việc đào tạo nhân cách con người. Vấn đề ông đặt ra trong bài thơ là thái độ của mọi người đối với đất nước, phải có tinh

Hai câu thơ có ý nghĩa như thế nào ? Những từ ngữ chỉ đại lượng không gian, thời gian có ý nghĩa như thế nào?

=> Những từ ngữ chỉ về đại lượng không gian, thời gian mang tính vũ trụ lớn lao kì vĩ (Càn khôn, non sông, khoảng trăm năm…) đã làm nên đặc trưng thơ tỏ chí khí thời trung đại, và cũng là đặc trưng bút pháp của thơ Phan Bội Châu.

=> Những từ đầy cảm hứng phủ định, giọng thơ tràn đầy tâm huyết có sức lay động mạnh mẽ. đã làm nổi bật hình ảnh của một con người tự tin, dám đối thoại cùng trời đất lịch sử, ý thức rõ vinh nhục ở đời, có khát vọng lớn lao hăm hở trên hành trình cứu nước.

Hoạt động 4: Đánh giá, tổng kêt.

Đánh giá về ngôn ngữ nghệ thuật?

thần hành động vì sự nghiệp giải phóng dân tộc.

Tình thế đất nước lúc này khác nhiều so với trước.

Hơn nữa cá tính của con người ưa hành động, tràn đầy nhiệt huyết, ông đã đưa vào thơ những từ phủ định gây ấn tượng Tử nhĩ ( Chết rồi); Đồ nhuế ( nhơ nhuốc); si ( ngu).

2- Tư thế, khát vọng mạnh mẽ, hăm hở của Phan Bội Châu trong buổi đầu xuất dương cứu nước.

“Nguyện trục trường phong Đông hải khứ”

“Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi”.

- Con người như muốn lao ngay vào môi trường hoạt động mới mẻ, sôi động, bay lên cùng cơn gió lớn làm quẫy sóng đại dương.

- Cùng một lúc bay lên với con sóng bạc. Những từ chỉ về đại dương, không gian: “trường phong, Đông hải”, “Thiên trùng bạch lãng”, vừa kì vĩ , rộng lớn, vừa gây ấn tượng sâu sắc về con người của vũ trụ. Con người của thơ xưa về cơ bản chưa phải con người của cá nhân, cá thể mà là con người của vũ trụ. Hình ảnh mang đậm phẩm chất của nhân vật trữ tình. Đó là khát vọng, hành động, là tư thế hăm hở lên đường cứu nước.

III. TỔNG KẾT:

1. Nghệ thuật:

- Ngôn ngữ khoáng đạt

- Hình ảnh kì vĩ sánh ngang tầm vũ trụ 2. Ý nghĩa văn bản:

Lí tưởng cao cả, nhiệt huyết sục sôi tư thế đẹp đẽ và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước 4.4 – Câu hỏi, bài tập củng cố:

CH: Nêu chủ đề của văn bản?

ĐA: Bài thơ thể hiện tư tưởng lớn lao, mới mẻ, đầy trách nhiệm của Phan Bội Châu. Đồng thời miêu tả tinh thần quyết tâm niềm hăm hở của ông trong buổi đầu xuất dương cứu nước

4.5 – Hướng dẫn học bài:

* Đối với bài học này: Học thuộc bài thơ, nắm chắc nội dung ,nghệ thuật bài thơ

* Đối với bài học tiếp theo: Chuẩn bị bài : Nghĩa của câu: Nắm được những nội dung cơ bản về hai thành phần nghĩa của câu nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.

- Nhận biết và phân tích được hai thành phần nghĩa của câu

5. RÚT KINH NGHIỆM::...

ND:...

...

PP:...

ĐDDH

TUẦN 20 TIẾT:74

Bài:

NGHĨA CỦA CÂU

1. MỤC TIÊU:

1.1. Kiến thức:

- Nắm được những nội dung cơ bản về hai thành phần nghĩa của câu nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.

- Nhận biết và phân tích được hai thành phần nghĩa của câu 1.2. Kĩ năng:

- Nhận biết và phân tích được hai thành phần nghĩa của câu - Tạo câu thể hiện hai thành phần nghĩa thích hợp.

- Phát hiện và sửa lõi sai về nội dung và ý nghĩa của câu.

1.3. Thái độ: Vận dụng tạo câu có hai thành phần nghĩa.

2. TRỌNG TÂM:

- Khái niệm nghĩa sự việc những nội dung sự việc và hình thức biểu hiệ thông thường trong câu.

- Khái niệm nghĩa tình thái, những nội dung tình thái và phương tiện thể hiện phổ biến trong câu.

- Quan hệ hai thành phần nghĩa.

3. CHUẨN BỊ :

3.1* GV: Tư liệu về câu 3.2* HS: trả lời câu hỏi SGK 4. TIẾN TRÌNH:

4.1.Ổn định lớp:

4.2- Kiểm tra. Đọc bài thơ và nêu hoàn cảnh sáng tác, chủ đề bài : “Lưu biệt khi xuất dương” của Phan Bội Châu?

- Chí làm trai của tác giả PBC được thể hiện như thế nào?

4.3- Bài mới:

Hoạt động của T-T Nội dung.

* Hoạt động 1.

Thảo luận nhóm và trình bày:

CH: Câu nào biểu lộ sự thông báo nhưng chưa tin tưởng chắc chắn?

CH: Câu nào biểu thị sự phỏng đoán có độ tin cậy cao đối với sự việc?

CH: Câu nào thể hiện sự nhìn nhận, đnh1 giá bình thường của người nói đối với sự việc?

Một phần của tài liệu Giáo án 11- chuẩn (Trang 189 - 192)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(368 trang)
w