Đọc – hiểu văn bản

Một phần của tài liệu Giáo án 11- chuẩn (Trang 53 - 63)

B. PHẦN HAI: TÁC PHẨM I- Tìm hiểu chung

II- Đọc – hiểu văn bản

+ “Hỡi ôi !

Súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ”.

+ “Hỡi ôi! “ vừa là lời mở đâu bài văn tế, vừa nghẹn ngào , xót xa của người đứng tế.

+ “Súng giặc”: kẻ thù mới tới, triều đình chống cự qua loa rồi bỏ mặc dân chúng (Từng bước dâng cắt đất, cam tâm quì gối làm tay sai cho giặc). Vừa thể hiện tội ác của giặc “Đất rền”: nổ rền trời đất.

+” Lòng dân” đối với “súng giặc” nhằm khẳng đinh chỉ có lòng dân mới có thể chống chọi sắt thép của quân thù.

+ Hai câu thơ khắc họa hoàn cảnh đất nước ta trong những ngày đầu thực dân Pháp xâm luợc. Đây là thơi kì đau thương, khổ nhục nhưng vĩ đại. Nó thể hiện tấm lòng yêu nước và hành động quyết liệt của người dân Nam Bộ.

* Câu: “Mười năm công vỡ . . . như mõ”.

=> 10 năm làm ruộng của người nông dân không ai biết đến.

Một trận nghĩa đánh Tây, tuy thất bại nhưng nhiều người biết, tên tuổi lưu truyền.

+ Nghệ thuật:

- Lời văn gợi cảm (Đất rền, trời tỏ ; như phao, như mõ) - Từ câu tứ tự chuyển sang câu song quan (12 chữ), ý đối ý, từ đối từ làm nổi bật ý của tác giả. Đó là hoàn cảnh khóc người chết. Những con người bình thường đã làm được những việc phi thường.

Hết tiết 22

Hoạt động của T – T Nội dung

Hoạt động 1

* Tích hợp kĩ năng sống Tư duy sáng tạo nêu vấn đề phân tích, bình luận vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nông dân nghĩa

CH: Hình tượng người nghĩa sĩ nông dân được tác giả khắc họa ra sao?

+ Hãy nêu những hình ảnh

2 Thích thực

+ Người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả rất cụ thể: “Côi cút làm ăn, toan lo nghèo khó”.

- Đây là phẩm chất đức tính cao đẹp, cơ bản của người nông dân.

- “Côi cút”: gợi lên cuộc sống âm thầm, lặng lẽ, chịu thương chịu khó, gắn bó với đồng ruộng.

- “Toan lo nghèo khó”: quanh năm lam ăn vất vả mà vẫn quanh năm lo đói lo rách.

- Cách lựa chọn từ ngữ thể hiện ý thức và tấm lòng của Đồ Chiểu thương yêu, trân trọng người nghĩa sĩ.

+ Hoàn cảnh của họ:

Chỉ quen với cuốc cày, đồng ruộng :”Việc cuốc, việc

về hoàn cảnh của người nghĩa sĩ?

+ Họ sống như thế nào ?

+ Họ có tinh thần căm thù giặc như thế nào ?

+ Họ tự hào về truyền thống như thế nào ?

+ Họ co tinh thần tự nguyện đánh giăc như thế nào ?

+ Hình ảnh này ta còn gặp trong văn học hiện đại:

“Đất nước của những người mẹ măc áo vá vai, Bền bỉ nuôi chồng nuôi con đánh giăc.

“ Đất nuớc của những người, con gái, con trai, Đẹp hơn hoa hồng rắn hơn sắt thép,

Những buổi chia tay không bao giờ rơi nước mắt, Nước mắt để những ngày gặp mặt”.

+ Em hãy nhận xét về tinh thần chiến đấu của người nghĩa sĩ?

Hoạt động 2

cày . . .quen làm”.

Họ hoàn toàn xa lạ với cung kiếm binh đao: Tập khiên, tập súng . . .từng ngó”.

Họ sống bình dị: “Ngoài cật . . .áo vải”- “Một”: số ít.

“Manh” : mỏng. Họ không chỉ sống bình dị mà còn thiếu thốn. Hoàn cảnh của họ gợi ra bao nỗi nềm thương cảm. Họ nghèo về vật chất nhưng giàu về tinh thần.

+ Tinh thần yêu nước căm thù giặc:

Yêu nước gắn liền với căm thù giặc:”Tiếng phong hạc. . .cắn cổ”.

Yêu nước gắn liền với tự hào truyền thống đất nước và có quan điểm đúng đắn:”Một mối xa thư . . .bán chó”. ( Xa thư: xa đồng quĩ, thư đồng văn =>xe chng một đường, sách chung một chữ) Cả câu khẳng định dất nước ta là một khối thống nhất.

“Hai vầng nhật nguyệt”: mặt trăng, mặt trời . Hình ảnh rực rỡ khẳng đinh ta với Pháp không thể đứng chung dưới ánh sáng mặt trời chính nghĩa.

Yêu nước còn thể hiện ở tinh thần tự nguyện đứng lên đánh giặc:”Nào đợi ai . . .bộ hổ”. Câu văn đối nhau cả hình ảnh, thanh điệu : Há để ai /Đâu dung lũ ; Đoạn kình / bộ hổ ; Hỏa mai đánh / Gươm đeo dùng ; Rơm con cíu / Lưỡi dao phay.

Tất cả thể hiện sức mạnh tinh thần yêu nước của người nghĩa sĩ.

+ Họ chiến đấu thật dũng cảm:

“Chi nhọc quan quản . . .súng nổ”.

“ Đạp rào luớt tới coi giặc cũng như không”=>thể hiện tinh thần kiên quyết, mạnh mẽ , không sợ giặc.

“Xô cửa xông vào liều mình như chẳng có” – tinh thần quả cảm không sợ hi sinh.

+ Nghệ thuật: Hàng loạt động từ mạnh sắc: đạp rào, lướt tới , xô cửa, xông vào, hò trước, ó sau …làm nổi bật hình ảnh anh dũng ngoan cường của người nghĩa sĩ.

- Cách ngắt nhịp câu ngắn, giọng điệu không khí khẩn trương, sôi động, sự tương phản ( một bên là lòng mến nghĩa, một bên là súng đồng đại bác, tầu thiếc, tàu đồng).

=> Đây là bức tranh công đồn chưa từng thấy trong văn học trung đại.(Phạm Ngũ Lão:” Hoành sóc giang san cáp kỉ thu

“ – Trần Quốc Tuấn:” Ta thường tơi bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa chỉ căm tức chưa moi gan uống máu quân thù, Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, ngàn xác này gói trong da ngựa ta cũng cam lòng”. Nguyễn Trãi:”Trận Bồ dằng sấm vang chớp giật, miền Trà Lân trúc chẻ tro bay…”).

Đây là lần đầu tiên người nông dân chiến đấu chống quân thù với vẻ đầy dũng khí, hiên ngang – thật đẹp.

3. Ai vãn

+ Thán từ : Ôi ! Ôi thôi thôi ! thể hiện nỗi đau đớn và tiếc

+ Thái độ cảm phục của tác giả như thế nào?

+ Niềm tiếc thương của tac giả thể hiện như thế nào?

+ Hình ảnh:”Đau đớn . . .trước ngõ” có ý nghĩa như thế nào ?

Hoạt động 3

+ Suy nghĩ của tác giả như thế nào?

+ Vì sao nói “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là tiếng khóc cao cả?

Hoạt động 4

thương vô hạn.

+ Những hình ảnh : “ Xác phàm vội bỏ” = xác của những người trần tục ; “Nào đợi gươm hùm tre mộ”: chỉ người nông dân bình thường, không phải là những viên tướng. “Vì ai khiến quan quân khó nhọc, ăn tuyết nằm sương; Vì ai xui đồn lũy tan tành, xiêu mưa ngã gió” thể hiện thái độ cảm phuc, lòng ngưỡng mộ, trân trọng những người hi sinh vì nghĩa lớn.

+ Những hình ảnh: “Đoái sông Cần Giuộc. . .lụy nhỏ” thể hiện thiên nhiên, cỏ cây, sông nước đều chia sẻ nỗi đau, mất mát với cn người.

+ Hình ảnh: “Đau đớn bấy mẹ già . . . .trước ngõ” gợi lên hình ảnh bà mẹ mất con, nước mắt lưng tròng trước ngọn đèn leo lét. Người vợ tìm chồng lúc bóng chiều đã tắt. Biết tìm đâu, hỏi ai? Họ là nạn nhân đau khổ của chiên tranh.

4. Suy nghĩ của nhà thơ:

Tác giả khẳng định phẩm chất cao đẹp của ho: “Sống làm chi theo . . .thêm hổ” phủ nhận lối sống cam chịu, đầu hàng , làm tay sai, hưởng bơ thừa sữa cặn của giặc, quên cả tổ tiên nòi giống. Khẳng định chết vinh còn hơn sống nhục.

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc cao cả vì:

+ Khóc cho người đã chết.( người nông dân nghĩa sĩ vì nghĩa lớn mà họ đã anh dũng hy sinh).

+ Khóc cho người còn sống ( Người mẹ mất con, người vợ mất chồng, con mất cha. . .)

+ Khóc cho quê hương đất nước trong cảnh loạn ly.(Súng giặc đất rền ; Quân tà đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc).

+ Khóc cho “Tấc đất, ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta”. “Đoái sông Cần Giuộc . . lụy nhỏ”.

+ Nguyện muôn kiếp được trả thù.

III. Tổng kết 1 Nghệ thuật:

+ Chất trữ tình: khóc cho những con người cao đẹp của dân tộc. Khóc cho non sông đất nước trong cảnh ngộ loạn li, tang tóc, khổ nhục vì gặc ngoai xâm.

+ Giá trị hiện thực: Dựng lên tượng đài nghệ thuật về người nghĩa sĩ nông dân tương xứng với vẻ đẹp của họ.

+ Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu.

+ Ngôn ngữ trang trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ

+ Đây là bài văn tế độc nhất vô nhị - hay nhất trong các bài văn tế của nước ta.

2. Ý nghĩa văn bản

Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân.

Lần đầu tiên trong văn học VN, người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ 4.4 – Câu hỏi, bài tập củng cố:

* CH:

a. Vài nét chính về cuộc đời nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu?

b. Sự nghiệp sáng tác và nội dung thơ văn của nhà thơ?

c. Hoàn cảnh ra đời, bố cục bài văn tế?

d Tại sao nói “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là tiếng khóc cao cả ? e Hình tượng người nghĩa sĩ nông dân?

* ĐA:

a. Nguyễn Đình Chiểu là một nhà giao mẫu mực, một thầy lang lấy việc chăm sóc sức khỏe cho dân làm y đức. Một nhà văn sáng tác không lấy danh tiếng mà trực tiếp kháng chiến chống pháp, đề cao đạo đức của nhân dân.

b. Sự nghiệp thơ ca

* Trước khi Pháp xâm lược (1858): đạo đức, luân lý: Lục Vân Tiên, Dương Từ- Hà Mậu.

* Sau khi Pháp xâm lược (1858: Thơ văn yêu nước chống Pháp: tiêu biểu thể loại văn tế c. *Hoàn cảnh ra đời:16/12/1861, nghĩa quân nông dân tự vũ trang đánh đồn Pháp, giết tên quan Pháp và một số lình địa phương. Pháp phản công, ta thất bại, thiệt mạng 15 người (Có bản ghi 21). Theo Đỗ Quang – Tuần phủ Gia định, Nguyễn Đình Chiểu làm bài văn tế đọc trong lễ truy điệu * Bố cục: 4 phần.

* Lung khởi : Lí do tế, ai tế? (Thường bắt đầu bằng Hỡi ôi ! Than ôi ! …

* Thích thực: Kể công đức người chết.

* Ai vãn: Xót thương của người sống.

* Phần kết: Lời cầu nguyện của người sống với người chết.

d. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc cao cả vì:

+ Khóc cho người đã chết.( người nông dân nghĩa sĩ vì nghĩa lớn mà họ đã anh dũng hy sinh).

+ Khóc cho người còn sống ( Người mẹ mất con, người vợ mất chồng, con mất cha. . .)

+ Khóc cho quê hương đất nước trong cảnh loạn ly.(Súng giặc đất rền ; Quân tà đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc).

+ Khóc cho “Tấc đất, ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta”. “Đoái sông Cần Giuộc . . lụy nhỏ”.

+ Nguyện muôn kiếp được trả thù.

e. Hình tượng người nghĩa sĩ nông dân:

+ Người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả rất cụ thể + Họ chiến đấu thật dũng cảm

+ Tinh thần yêu nước căm thù giặc 4.5. Hướng dẫn tự học:

- Chọn một đoạn thơ và học thuộc

- Chuẩn bị các câu hỏi bài “ Thực hành về điển cố điển tích”.

5: RÚT KINH NGHIỆM::...

ND:...

...

PP:...

ĐDDH...

...

---00---00---

TUẦN : 6

TIẾT : 24

THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ

1 – MỤC TIÊU:

1.1. Kiến thức :

- Nắm những kiến thức cần thiết về thành ngữ điển cố: đặc điểm cấu tạoý nghĩa cách dùng

- Nâng cao cảm nhận và phân tích thành ngữ, điển cố.

1.2. Kĩ năng :

- Nhận diện thành ngữ, điển cố khi cần thiết

- Cảm nhận phân tích giá trị biểu hiện giá trị nghệ thuật của thành ngữ điển cố trong lời nói,câu văn

1.3. Thái độ : Biết vận dụng thành ngữ, điển cố vào nói, viết để đạt hiệu quả giao tiếp . 2. TRỌNG TÂM

- Thành ngữ: là những cụm từ cố định, được hình thành trong lịch sử và tồn tại dưới dạng sẵn có, được sử dụng nguyên khối , có ý nghĩa biểu đạtvà chức năng sử dụng tương đương với từ nhưng có giá trị hình tượng và biểu cảm rõ rệt mang lại cho lời nói nhứng sắc thái thú vị. Tiêu biểu trong tiếng Việt là những thành ngữ so sánh, đối.

- Điển cố: là những sự việc trong sách vở đời trước hoặc trong đời sống văn hóa dân gian được dẫn gợi trong văn chương, sách vở đời sau nhằm thể hiện nội dung tương ứng . Hình thức biểu hiện bằng từ, ngữ, câu. Ý nghĩa hàm súc có giá trị tạo hình tượng và biểu cảm

3– CHUẨN BỊ

3.1: GV : có thể sưu tầm các thành ngữ, điển cố.

3.2: HS : sưu tầm thành ngữ, điển cố và các câu hỏi trong bài..

4 – TIẾN TRÌNH 4.1 - Ổn định.

4.2- Kiểm tra : Kiểm tra 15 phút

ĐỀ: Hãy nêu những nét chính về hình tượng người nghĩa sĩ trong : “Văn tế nghĩa sĩ Cần giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu?

ĐA : * Lai lịch (2đ) * Yêu nước, căm thù giặc (2đ). * Tự nguyện đứng lên đánh giặc (2đ). * Chiến đấu dủng cảm (2đ) * Hi sinh oanh liệt (2đ).

4.3 – Bài mới ;

Hoạt động của T – T Nội dung

Hoạt động 1 + Tìm thành ngữ:

- Đoạn thơ: ”Lặn lội . . . .. . dám quản công”.

- “Lặn lội” gợi cho em hình ảnh như thế nào?

- “Một duyên hai nợ” gợi cho em hình ảnh như thế nào?

- “Năm nắng mười mưa”

1. Bài 1,2 : Thành ngữ:

+ “Lặn lội thân cò”: chỉ bà Tú lặn lội, buôn bán chịu nhiều gian nan vất vả, làm nổi bật tấm lòng thương yêu vợ của Tú Xương.

“Lặn lội”: gợi lên hình ảnh lúc chìm lúc nổi.

Đảo ngữ nhằm nhấn mạnh nỗi gian lao vất vả.

+ “Eo sèo mặt nước”: lời qua tiếng lại, lộn xộn, tranh cãi về việc mua bán.

+ “Một duyên hai nợ”: duyên thì ít, nợ thì nhiều (2 lần). Cảm nhận về kiếp nặng nề nhưng hết mực hy sinh vì chồng, con.

(tăng cấp) .

+ “Năm nắng mười mưa” : nói về sự gian truân, vất vả của bà

có ý nghã như thế nào?

Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ.

- “Đầu trâu mặt ngựa” có ý nghĩa như thế nào ?

- “Cá chậu chim lồng” có ý nghĩa như thế nào?

- “Đội trời đạp đất có ý nghĩa như thế nào?

Hoạt động 2

“ Giường kia treo cũng hững hờ,

Đàn kia gẩy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn”.

+ Đọc và cho biết thế nào là điển cố?

4- Bài 4

Phân tích tính hàm súc của các điển cố.

+ “Sầu đong càng lắc . . . . . . . . . ..ai vào có không?”.

+ Chín chữ cao sâu nghĩa là gì?

Hoạt động 3 5- Bài 5

Các cậu này đừng có ma cũ bắt nạt ma mới . Cậu ấy vừa chân ướt chân ráo đến, mình phải giúp đỡ.

6- Bai 6 - Đặt câu với các thành ngữ.

7- Bài 7 - Đặt câu với các điển cố.

Tú cũng như người nông dân chân lấm tay bùn.

@ Giá trị nghệ thuật của các thành ngữ:

+ “Đầu trâu mặt ngựa”: (vật hóa) chỉ bọn sai nha bắng nhắng không khác gì loại súc sinh xông vào nhà Kiều vơ vét. Dọa dẫm, đánh đập, khua dao, múa thước.(Biểu tượng, hàm súc).

+ “ Cá châu chim lồng”: cá bị nhốt trong chậu, chim bị nhốt trong lồng, nay được tự do thỏa thích vẫy vùng (Biểu tượng , hàm súc).

+ “Đội trời đạp đất”: hình ảnh cao rộng thể hiện chí khí của Từ Hải. (Giàu biểu tượng, hàm súc).

2- Bài 3,4 : Điển cố.

+ “Giường kia”: Trần Phồn (Hậu Hán) có bạn là Tử trĩ, rất thân thiết. Phồn dành cho bạn một cái giường, khi bạn đến thì thả xuống, khi bạn về thì treo lên.

+ “Đàn kia”: Bá Nha, Chung Tử Kì là 2 nguời bạn thân thiết.

Bá Nha chơi đàn chỉ có Chung Tử Kì hiểu được tiếng đàn của Bá Nha. Chung Tử Kì mất, Bá Nha đập đàn vì cho rằng không ai hiểu tiếng đàn của mình bằnng Bá Nha.

=> Điển cố : là những tích, sự kiện, con người tiêu biểu của đời xưa đáng lưu lại để đời sau suy ngẫm, học hỏi, bình xét.

Học cái tốt, suy xét tìm ra cái xâu để tránh.

@ Phân tích tính hàm súc của các điển cố:

+ “ Sầu đong càng lắc càng đầy, Ba thu dồn lại một ngày dài ghê”.

- Khi buồn, người ta cảm thấy một ngày dài như 3 tháng thu hoặc 3 năm. (Thời gian tâm lí).

+ “Nhớ ơn chín chữ cao sâu, Một ngày một ngả bóng dâu tà tà”.

- Chín chữ (Cửu tự cù lao). * Sinh: sinh đẻ, sinh thành.

* Cúc: nâng đỡ. * Phũ: vuốt ve. * Súc: cho bú mớm.

* Trưởng: nuôi cho lớn, * Dục: dạy dỗ. * Cố: trông nom. * Phục: xem tính nết mà dạy. * Phúc: che chở.

3. Bài 5,6,7

+ Này các cậu đừng có lấy cũ bắt nạt mới . Câu ấy vừa lặn lội tới đây, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ!.

+ Họ không đi tham quan, không đi thực tế chỉ xem qua loa không đi sâu vào chi tết mà đi chiến đấ thực sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường.

@ Bài 6 – đặt câu với các thành ngữ.

- Chị ấy mẹ tròn con vuông là chúng tôi mừng rồi.

- Mày chỉ trứng khôn hơn vịt.

- Anh ấy ngày đêm sôi kinh nấu sử.

- Bọn chúng nó là lòng lang dạ thú.

- Anh thật là phú quí sinh lễ nghiã , bày đặt quá!

- Tớ chẳng đi guốc trong bụng các cậu.

- Tao nói với mày như nước đổ đầu vịt.

@ Bài 7 – đặt câu với điển cố:

- Cậu đừng có làm kiểu đẽo cày giữa đường như thế.

- Chúng ta hãy tỏ rõ sức trai Phù Đổng vươn mình đứng dậy.

- Tớ biết thừa gót chân Asin của cậu rồi..

- Vợ chồng họ nợ như chúa chổm.

4.4 – Câu hỏi, bài tập củng cố:

CH: a. Thế nào là thành ngữ, điển cố?

b. Tìm các câu có chứa thành ngữ, điển cố?

ĐA: a. - Thành ngữ: là những cụm từ cố định, được hình thành trong lịch sử và tồn tại dưới dạng sẵn có, được sử dụng nguyên khối , có ý nghĩa biểu đạtvà chức năng sử dụng tương đương với từ nhưng có giá trị hình tượng và biểu cảm rõ rệt mang lại cho lời nói nhứng sắc thái thú vị.

Tiêu biểu trong tiếng Việt là những thành ngữ so sánh, đối.

- Điển cố: là những sự việc trong sách vở đời trước hoặc trong đời sống văn hóa dân gian được dẫn gợi trong văn chương, sách vở đời sau nhằm thể hiện nội dung tương ứng . Hình thức biểu hiện bằng từ, ngữ, câu. Ý nghĩa hàm súc có giá trị tạo hình tượng và biểu cảm

b. Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng – Nguyễn Du Thân sao bướm chán ông chường bấy thân - Nguyễn Du Đừng xanh như lá bạc như vôi - Hồ Xuân Hương

4.5 – Hướng dẫn tự học:

Tìm một số thành ngữ thường gặptrong cuộc sống Chuẩn bị: “Chiếu cầu hiền ” – Ngô Thì Nhiệm

5: RÚT KINH NGHIỆM::...

ND:...

...

PP:...

ĐDDH...

...

---00---00---

TUẦN : 7

TIẾT : 25 - 26

CHIẾU CẦU HIỀN ( NGÔ THÌ NHẬM) 1. MỤC TIÊU:

1.1. Kiến thức :

- Hiểu được chủ trương chiến lược của Quang Trung trong việc tập hợp trí thức.

- Nhận thức được vai trò và trách nhiệm của người trí thức đối với công cuộc xây dựng đất nước

1.2. Kĩ năng : Đọc hiểu bài chiếu theo đặc trưng thể loại.

1.3. Thái độ : Biết nghệ thuật thuyết phục của bài chiếu.

2. TRỌNG TÂM

- Chủ trương cầu hiền đúng đắn của vua Quang Trung

Một phần của tài liệu Giáo án 11- chuẩn (Trang 53 - 63)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(368 trang)
w