B. PHẦN HAI: TÁC PHẨM I- Tìm hiểu chung
2- Cảm hứng nhân đạo trong văn học trung đại
@ Nguyên nhân chủ nghĩa nhân đạo xuất hiện trong văn học trung đại:
+ Tình hình đất nước có nhiều biến động về lịch sử:
- Chế độ phong kiến từ khủng hoảng đến suy thoái.
- Nguyễn Huệ dẹp xong thù trong giặc ngoài.
- Đời sống nhân dân điêu đứng, lầm than (Loạn lạc, phu phen, tạp dịch. . .).=> Xuất hiện trào lưu nhân đạo
+ Ảnh hưởng truyền thống, mặt tích cực của đạo Nho, Phật, con người “Thương người như thể thương thân”.
- Vhdg là cội nguồn nảy sinh tư tưởng nhân đạo.
- Tư tưởng từ bi bác ái của Phật giáo.
- Tư tưởng nhân văn của Nho giáo (Học thuyết nhân nghĩa).
- Tư tưởng nhân văn của Đạo giáo (Sống thuận, hòa với tự nhiên).
=> Văn học trung đại xuất hiện tư tưởng nhân đạo chủ nghĩa.
+ Những tác phẩm tiêu biểu:
- Cao bệnh bảo mọi người – Mãn Giác.
- Tỏ lòng – Không Lộ. – Vận nước – Pháp Thuận.
- Đại cáo bình Ngô , Tùng ; Cảnh ngày hè – Ng. Trãi.
- Ghét chuôt; Nhàn – Nguuyễn Bỉnh Khiêm.
- Người con gái Nam Xương; Chức phán sự đền Tản Viên – Ng. Dữ.
+ Nội dung của chủ nghĩa nhân đạo:
- Lòng thương người, khẳng định và đề cao con người ở phẩm chất, tài năng, khát vọng chân hính về quyền sống , quyền tư do hạnh phúc.
- Lên án thế lực tàn bạo, nêu những nguyên tắc đạo lí, thái độ
phẩm tiêu biểu?
* Chứng minh nội dung nhân đạo qua các tác phẩm.
+ Truyện Kiều của Ng. Du có nội dung nhân đạo như thế nào?
* Nội dung nhân đạo của Chinh Phụ ngâm như thế nào?
* Nội dung nhân đạo trong thơ Xuân Hương như thế nào?
* Nội dung nhân đạo trong thơ Lục Vân Tiên như thế nào ?
* Nội dung nhân đạo trong bài ca ngất ngưởng ?
ứng xử tốt đẹp giữa người với ngừoi.
- Chinh phụ ngâm – Đặng Trần côn – Đoàn Thị Điểm.
- Cung oán ngâm khúc – Nguyễn Gia thiều.
- Truyện Kiều, thơ chữ Hán, Văn tế thập loại chúng sinh – Nguyễn Du.
- Thơ Hồ Xuân Hương.
- Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu.
=> Chủ yếu khẳng định quyền sống cho con người.
@ Chứng minh chủ nghĩa nhân đạo qua các tác phẩm.
+ Nội dung nhân đạo của Truyện Kiều:
- Là tiếng nói đồng cảm, khát vọng hạnh phúc, công lí của con người.
- Truyện là tiếng khóc nhiều cung bậc. Khóc cho số phận con người bị chà đạp, bị hoen ố dày vò, khóc cho tình yêu tan vỡ, khóc cho tình cốt nhục lìa xa.
+ Nội dung nhân đao của Chinh phụ ngâm:
- Là tiếng lòng của người chinh phụ phải sống cảnh cô lẻ trong những ngày chồng ra trận trong chiến tranh phong kiến.
- Đó là nỗi buồn,sầu tủi, thương lo ch chồng bao nhiêu thì thương mình bấy nhiêu. Nỗi buồn vì hạnh phúc tuổi xuân trôi qua mau. Khát khao hạnh phúc cất lên như những lời ai oán.
+ Thơ Hồ Xuân Hương:
- Bà đòi quyền sống cho mình, cho tất cả phụ nữ. Đó là những giãi bày, lo toan về tuổi xuân qua nhanh mà duyên phận bẽ bàng. Thái độ bức phá, vẫy vùng đâu nỡ chịu “già tom”, duyên phận “mõm mòm”. Nó muốn “Đâm toạc”, “xiên ngang”. Có lúc , bà cao cả chuyện
“ Không có nhưng mà có mới ngoan”. Cái quí là bà nói nhiều lần nhưng không phải là khoe. Thật đáng quí.
+ Nhân đạo trong Lục Vân Tiên.
- Đó là triết lí nhân nghĩa : “ Trai thời trung. . ..trau mình”, là đối nhân xử thế, là khát vọng tình yêu chung thủy, tình bạn bè, nghĩa thầy trò.
- Người tốt dù trải qua bao gian nan vất vả nhưng cuối cùng vẫn được hưởng cuộc sống hạnh phúc. Dù có phải xa cách nhưng vẫn có ngày đoàn tụ. Quyền sống của con người đảm bảo, lẽ ghét thương rạch ròi.
+ Nhân đạo trong bài ca ngất ngưởng.
- Khẳng định con người cá nhân, cái lối sống “Ngất ngưởng”
biết đặt mình vượt lên trên thiên hạ song không phải ai cũng làm được. Phải là người có tài “Khi thủ khoa, khi tham tán, khi Tổng đốc đông, gồm thao luợc đã nên tay ngât ngưởng”. Phải biết bơ đời trước mọi chuyện chê khen. Phải bình tĩnh theo triết lí “được mất dương dương người Thái thượng”, sống theo triết lý “ không Phật, kông Tiên, không vướng tục”, dám sánh vai với các bậc nho sĩ lừng danh Trung Quốc.
+ Nhân đạo trong “Thương vợ”.
- Ông đề cao, khẳng định đức tính chịu thương, chịu khó, tần tảo, buôn bán của bà Tú “Lặn lội thân . . .đò đông”. Cái công
“Nuôi đủ năm . .chồng” đáng được bạn đời thương, yêu, cảm
* Nội dung nhân đạo trong bài Thương vợ như thế nào ?
+ Nội dung nhân đạo trong Khóc Dương Khuê như thế nào?
Câu 3 -
* Nội dung nhân đạo trong Vào phủ chúa như thế nào ?
phục. “Một duyên mà hai nợ, tần tảo “Năm nắng mười mưa “ mà bà không quản công. Trước sau một lòng “đành phận”.
- Ông tả lai lịch, chân dung, tính hạnh, nghề nghiệp của vợ vớ gịng bông đùa mà trân trọng, tình tứ:
“ Con gái nhà dòng lấy chồng kẻ chợ,
Tiếng có, miếng không gặp hay chăng chớ”.
Mặt nhẵn nhịu, chân tay trắng trẻo Ai dám chê rằng béo hay gầy
Người ung dung tính hạnh khoan hòa, Chỉ một bệnh hay gàn hay dở.
Đầu sông bãi bến đua tài buôn chín bán mười.
Trong họ ngoài làng vụng lẽ chào rơi nói thợ”.
- Ông được bà Tú nuôi tuy đạm bạc nhưng đủ để thanh bần lạc đạo:
Có một cố lái Nuôi một thầy đồ, Quần áo rách rưới Ăn nói xô bồ.
Cơm hai bữa cá kho rau muống.
Quà môt chiều khoai lang lúa ngô, Sao dám khinh mình thầy đâu thầy vậy.
Chẳng biết trọng đạo cô lốc cô lô”.
- Ông nói về vợ bao giơ cũng ân tình nghĩa nặng:
No ấm chưa qua vòng mẹ đĩ.
Đã đành may chẳng tiếng cha cu.
Hỏi vợ, vợ còn đi chạy gạo Goi con con mải đứng chơi đình.
+ Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến:.
- Tư tưởng nhân văn của bài thơ là đề cao tình bạn. Nghe tin bận mất, nhà thơ buông tiếng thở dài não nuột
Bác Dương thôi . . .lòng ta”. Bao nhiêu kỉ niệm một thời của đôi ban già tái hiện.
- Cách dùng điển cố, điển tích để nói dùm lòng mình. Từ Tử Trĩ (Hậu Hán) đến Bá Nha Chung Tử Kì đều rất cảm động.
- Khóc Dưong Khuê là tiếng khóc cao cả, khóc mà vẫn có gì hối tiếc: “Buổi dương cửu . . .thì thôi mới là”.
- Nguyễn Khuyến tiếc mình ra làm quan một thời mất nước, mặc dù : “Vua chèo còn chẳng ra gì, Quan chèo bôi nhọ khác chi thằng hề”.
+ Vào phủ chúa Trịnh – Lê Hữu Trác.
- Cảnh sống xa hoa ở phủ chúa.” Vào phủ phải đi qua nhiều cửa, những dãy hành lang liên tiếp,đâu cũng cây cối m tùm, chim kêu rúi rít, hoa đua thắm, gió thoảng hương. ..Vào nôi cung phải qua nhiều cửa, vật dụng sơn son thiếp vàng, nhiều trướng gấm, màn lá, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng, hương thơm ngào ngạt. Ăn thì mâm vàng chén bạc, thức ăn toàn của ngon vật lạ.”
- Đó là quyền uy nhà chúa: “ Vào phải có thẻ, phải chờ lệnh, phải lạy 4 lậy, khám xong lui ra cũng phải lậy.
Chúa luôn có tần, phi túc trực. . .
=> Ngòi bút sắc sảo ghi lại điều mắt thấy tai nghe.
Tác giả không thiết gì cảnh giàu sang quyền quí, không đồng
Câu 4
Giá trị nội dung thơ văn nguyễn Đình Chiểu như thế nào?
* Vì sao nói :”Với văn tế, lần đầu tiên trong văn học dân tộc có một tượng đài bi tráng và bất tử về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ?”.
+ Trước Nguyễn Đình Chiểu, hình ảnh người nông dân thể hiện như thế nào?
tình với cảnh sống xa hoa, quyền uy.
@ Giá trị về nội dung thơ văn nguyễn Đình Chiểu.
+ Trước khi Pháp xâm lược ( 1858), thơ ca Nguyễn Đình Chiểu đề cao nhân nghĩa truyền thống, ca ngợi ứng xử tốt đẹp giữa người với người. Đó là tình yêu, tình thầy trò, bạn bè, lẽ ghét thương theo môtip truyện Nôm, kết thúc có hậu nhằm nói lên khát vọng của con người.
+ Sau khi Pháp xâm lược :
- Ca ngợi những người yêu nước, anh dũng trong chiến đấu, hy sinh cao đẹp. Họ là người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định. . .
- Ghi lại hình ảnh quê hương bị giặc tàn phá (Chạy giặc).
- Thể hiện niềm tin vào tương lai “Chừng nào Thánh đế ân soi thấu, Một trận mưa nhuần rửa núi sông”.
@ Văn tế, lần đâu tiên trong văn học có tượng đài người nông dân nghĩa sĩ:
- Trước Nguyễn Đình Chiểu chưa thấy người nông dân xuất hiện trong văn chương vớ tinh thần tự nguyện đứng lên đánh giặc.
- Họ chỉ là nạn nhân của chiến tranh (Cáo bình Ngô). Nếu có được làm lính triều đình thì xuất hiện trong đội ngũ “ Ba quân hùng khí át sao Ngưu”. Truyện Kiều vắng những buổi trưa đầy nắng và cuộc sống của những người chân lấm tay bùn. Thơ chữ Hán của Nguyễn Du có đề cập tới cảnh dân nghèo như Sở kiến hành, Thái bình mại ca giả là những hình ảnh thương tâm.
- Nguyễn Huệ có vai trò trong việc dẹp thù trong giặc ngoài nhưng cũng chỉ hào hùng ở hồi 14 “Quang Trung đại phá quân Thanh”,
- Chỉ có trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc , họ mới hiện ra trong văn chương tương xứng với họ ở ngoài đơi.
+ Cuộc sống của họ thật tội nghiệp (Côi cút làm ăn, lo toan nghèo khó, ngoài cật một manh áo vải,. ..)
+ Họ có lòng yêu nước, căm thù giặc (Mùi tinh chiên. . .. .ghét cỏ, Bữa thấy bòng bong . ..cắn cổ. Hai vầng nhật nguyệt . . bán chó)
+ Họ tự nguyện đứng lên đánh giặc (Nào ai đòi, ai bắt, phen . . .bộ hổ).
+ Họ chiến đấu rất dũng cảm (Chi nhọc quan quản . . . .. súng nổ). Họ bất chấp súng đạn của kẻ thù, kiên quyết đánh giặc.
+ Họ quan niệm chết vinh còn hơn sống nhục (Sống làm chi . . .thêm hổ).
+ Họ hy sinh rất oanh liệt (Những lăm lòng nghĩa . ..treo mộ).
+ Cuộc chiến đấu của họ đã giành được thắng lợi ( Hỏa mai đánh bằng . . . .. quan hai nọ).
+ Tuy họ thất thế nhưng thực sự hiên ngang, tên tuổi lưu danh muôn thưở.
+ Sau Nguyễn Đình Chiểu, người nông dân xuất hiện với tư cách người chiến sĩ, con người nông dân nhưng chưa có hình ảnh nào khỏe khoắn, gây ấn tượng như người nông dân trong bài văn tế. Tuy nhiên có một số hình ảnh như cụ Mết (Rừng xà
Hoạt động 2
+ Sau Nguyễn Đình Chiểu có những hình ảnh nào?
+ Ba đặc điểm nghệ thuật của văn học trung đại là gì?
Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư,
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
Thể loại hịch.
+ Em hiểu biết gì về thể loại hịch?
nu), ông Tám trong Xẻo Đước (Đất –Anh Đức). Đó là những nhân vật được trau chuốt, tô đậm vẫn thiếu cái gì vừa thô nhám, vừa châ thật đời thường.
II- PHƯƠNG PHÁP