ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM

Một phần của tài liệu giáo án 8 theo chuẩn mới- cả năm (Trang 75 - 80)

I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

Hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức cơ bản về các văn bản truyện ký Việt Nam hiện đại đã được học ở học ở học kì I.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC,KĨ NĂNG:

1. Kiến thức:

- Sự giống nhau và khác nhau cơ bản của các truiyện kí đã học về các phương diện thể loại , phương thức biểu đạt, nội dung,nghệ thuật.

-Những nét độc đáo về nội dung nghệ thuật của từng văn bản.

-Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện.

2.Kĩ năng:

- Khái quát,hệ thống hóa và nhận xét về tác phẩm văn học trên một số tác phẩm cụ thể.

-Cảm thụ nét riêng, độc đáo của tác phẩm đã học III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG BÀI HỌC

* Hoạt động 1: Khởi động.

1.Ổn định lớp : 2. KTBC : :

- Qua đoạn trích “Hai cây phong” người kể muốn gửi gắm chúng ta điều gì?

- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về bài ôn tập truyện kí VN 3.Giới thiệu: GV giới thiệu bài mới.

Hs thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.

*Hoạt động 2:Hệ thống hóa kiến thức.

Gv yêu cầu Hs điền vào bảng

thống kê theo mẫu. -Hs điền vào bảng thống kê.

I- Lập bảng thống kê những văn bản truyện kí VN đã học từ đầu năm theo mẫu:

Tên văn bản (Tác giả)

Thể loại Phương thức biểu đạt

Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật Tôi đi học (Thanh

Tịnh(1911–

1988)) ,sáng tác 1941.

Truyện ngắn

Tự sự (xen trữ tình)

Những kĩ niệm trong sáng về ngày đầu tiên đi học

Kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm

Trong lòng mẹ (Trích tiểu thuyết tự thuật hồi kí

“Những ngày thơ

ấu”- Nguyên

Hồng (1918 – 1982)),

sáng tác 1940

Hồi kí Tự sự (xen trữ tình)

Nỗi đắng cay, tủi cực và tình yêu thương mẹ mãnh liệt của chú bé Hồng khi xa mẹ và được ở trong lòng mẹ

Kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Văn hồi kí chân thực, trữ tình thiết tha

Tức nước vỡ bờ (Trích chương 13 tiểu thuyết “Tắt Đèn” - Ngô Tất Tố (1893 – 1954)), sáng tác 1939

Tiểu thuyết Tự sự - Vạch trần bộ mặt tàn ác bất nhân của chế độ thực dân nửa phong kiến.

- Ca ngợi phẩm chất cao đẹp và sức mạnh tiềm tàng của người phụ nữa nông dân

-Xây dựng nhân vật miêu tả nhân vật chù yếu qua ngôn ngữ và hành động trong thế tương phản với các nhân vật khác.

- Miêu tả hiện thực, chân thực, sinh động.

Lão Hạc-Nam Cao (1915 – 1951),sáng tác

Truyện ngắn (đoạn trích)

Tự sự (xen trữ tình)

- Số phận bi thảm của người nông dân VN trong XH cũ trước

- Khắc họa nhân vật,miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật.

1943 CM8

- Phẩm chất cao quí của họ, thái độ trân trọng của tác giả đối với họ

- Cách kể chuyện mới mẻ, linh hoạt ngôn ngữ giản dị, miêu tả chân thực đậm chất triết lí.

*Những điểm giống và khác nhau giữa ND – NT của 3 văn bản 2,3 và 4

-So sánh điểm giống và khác nhau giữa nội dung, nghệ thuật của 3 văn bản :Trong lòng mẹ;tức nước vỡ bờ;lão Hạc?

-Hs suy nghĩ so sánh + ghi.

II- Những điểm giống và khác nhau giữa ND – NT của 3 văn bản 2,3,4

a/ Giống

-Đều là văn bản tự sự, truyện kí hiện đại (stác 30 –45)

-Đề tài về con người và cuộc sống XH đương thời của tác giả đi sâu miêu tả số phân cực khổ của những người bị dùi dập -Chan chứa tinh thần nhân đạo, yêu thương, trân trọng những tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ của con người, tố cáo những tàn cá, xấu xa.

b/ Khác nhau:

Tên văn bản Thể loại Phương thức

biểu đạt Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật Trong lòng mẹ Hồi kí

(Trích)

Tự sự (xen trữ tình)

Nỗi đau của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ của chú bé.

Văn hồi kí chân thực, trữ tình thiết tha Tức nước vỡ bờ. Tiểu thuyết

(Trích)

Tự sự Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn.

Khắc họa nhân vật và miêu tả hiện thực 1 cách chân thực, sinh động.

Lão Hạc Truyện

ngắn (trích)

Tự sự (xen trữ tình)

Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ.

Nhân vật được đào sâu tâm lí,cách kể chuyện tự nhiên, linh hoạt,vừa chân thực vừa đậm chất triết lí,trữ tình.

*Hoạt động 3: Luyện tập Gv gợi ý để Hs về nhà viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về đoạn văn ( nhân vật) mà

em thích nhất. -HS nghe gợi ý, thực hiện.

III-Đoạn văn ( hoặc nhân vật) mà em yêu thích nhất trong 3 văn bản 2,3,4

+ GV gợi dẫn để HS phát biểu -> sau đó viết thành đoạn văn

- Đó là đoạn văn. . . ? trong văn bản . . . ? của tác giả. . . ?

- Lí do yêu thích. . . ? - Nội dung. . . ?

- Nhệ thuật. . . ? - Lí do khác. . . ?

*Hoạt động 4:Củng cố- Dặn dò.

- Về học bài và thực hiện câu hỏi 3.

-Chuẩn bị bài “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”

+ Đọc văn bản, chia bố cục.

+ Trả lời câu hỏi phần Đọc- hiểu văn bản.

---

Văn Bản: THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000

I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

-Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường . Từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt .

-Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh và những kiến nghị mà tác giả đề xuất trong văn bản .

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC,KĨ NĂNG:

1. Kiến thức:

- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông.

-tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.

-Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản.

2.Kĩ năng:

- Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.

-Đọc-hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG BÀI HỌC

* Hoạt động 1: Khởi động.

1.Ổn định lớp : 2. KTBC : :

- Ở mạch kể chuyện người kể xưng “tôi” hai cây phong được miêu tả như thế nào?

-Nội dung và nghệ thuật của bài “Hai cây phong” là gì?

3.Giới thiệu: Bảo vệ môi trường sống quanh ta, rộng hơn là bảo vệ trái đất – ngôi nhà chung của mọi người đang bị ô nhiễm nằng nề là 1 nhiệm vụ khoa học, XH, Văn hóa vô cùng quan trọng đối vơi nhân dân toàn thế giới, cũng là nhiệm vụ của mỗi người chúng ta. Một trong những việc làm cụ thể và cần thiết hằng ngày là hạn chế thấp nhất đến mức không dùng các loại bao bì bằng ni lông. Vì sao vậy?. “Thông tin về trái đất năm 2000 sẽ giải thích, thuyết minh giúp chúng ta”

*Hoạt động 2:Tìm hiểu chung.

Yêu cầu đọc rõ ràng, mạch lạc chú ý đến các thuật ngữ chuyên môn cần phát âm chính xác (3 HS đọc 1 lần văn bản)

?Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn bản?

- Tìm hiểu chú thích(thuật ngữ khoa học phần chú thích )

- GV hướng dẫn HS xác định bố cục của văn bản

Gv tổ chức Hs nhận xét, bổ sung.

- HS đọc văn bản (3 HS đọc)

-HS trả lời .

- HS tìm hiểu chú thích

- HS xác định bố cục của văn bản+ ghi.

- Hs nhận xét, bổ sung.

- HS suy nghĩ, nêu ý kiến

I. Tìm hiểu chung.

1.Đọc văn bản:

2. Hoàn cảnh ra đời:

Ngày 22-04-2000 nhân ngày đầu tiên Việt Nam tham gia ngày trái đất .

3. Cấu trúc: bố cục 3 phần -P1(Từ đầu. . .nilông): Trình bày nguyên nhân ra đời của bản thông điệp “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”

-P2(tiếp. . . môi trường): tác hại của việc dùng bao bì ni lông và một số giải pháp.

- P3 (còn lại): Lời kêu gọi hãy bảo vệ trái đất.

*Hoạt động 3: phân tích.

-GV nêu câu hỏi: Hãy nêu nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người?

- GV: Từ tính không phân hủy của chất plastic dẫn đến những tác hại gì? vì sao?

- GV bổ sung, minh họa thêm bằng các tài liệu tham khảo.

- GV hỏi: Ngoài nguyên nhân cơ bản còn có những nguyên nhân nào khác nữa?

- Từ việc phân tích ta thấy rõ tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông. Vậy chúng ta có cách xử lí như thế nào? Em hãy nêu vài cách mà bản thân em biết?

- GV tổng hợp ý kiến

- GV cho HS đọc thầm đoạn 2 – nêu câu hỏi các biện pháp trên có thể thực hiện được không? Cần có thêm những điều kiện gì? Các biện pháp đó đã giải quyết tận gốc chưa? Vì sao?

- Em hãy liên hệ việc sử dụng bao bì ni lông của bản thân và gia đình mình?

-Qua văn bản này em thấy nghệ thuật có gì độc đáo?

- HS phân tích - bổ sung ý kiến.

- HS phân tích, bổ sung

- HS thảo luận – nêu ý kiến

-HS nghe + ghi.

- HS đọc thầm – thảo luận, phát biểu

- HS liên hệ cụ thể, trung thực.

-Hs suy nghĩ trả lời + ghi.

-HS đọc.

II. Phân tích : 1. Nội dung:

a/ Nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao ni lông gây nguy hại đối với môi trường bởi tính không phân hủy của plastic. Từ tính chất không phân hủy dẫn đến nhiều tác hại

b/ Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm, gây ô nhiễm.

c/ Phương thức xử lí - Chôn lấp

- Đốt - Tái chế

d/ Biệp pháp đề xuất chưa triệt để vì đây là vấn đề nan giải.

2. Nghệ thuật :

-Văn bản giải thích rất đơn giản , ngắn gọn mà sáng tỏ tác

- Văn bản trên, người viết muốn nhắn gởi đến chúng ta điều gì?

Gv yêu cầu Hs đọc ghi nhớ SGK.

hại của việc dùng bao bì ni lông , về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông.

-Ngôn ngữ diễn đạt sáng rõ, chính xác , thuyết phục.

3. Ý nghĩa:

-Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ , có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường .

-Lời kêu gọi bình thường:

“một ngày không dùng bao ni lông” được truyền đạt một hình thức rất trang trọng: Thông tin về ngày trái đất năm 2000.

Điều đó, cùng với sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ về tác hại của việc giảm bớt chất thải no lông đã gợi cho chúng ta những việc có thể làm ngay để cải thiện môi trường sống, để bảo vệ trái đất, ngôi nhà chung của chúng ta.

*Hoạt động 4:Củng cố- Dặn dò.

- “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” muốn gửi tới chúng ta điều gì?

- Về học bài.

- Chuẩn bị bài “Nói giảm, nói tránh”

Một phần của tài liệu giáo án 8 theo chuẩn mới- cả năm (Trang 75 - 80)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(278 trang)
w