--- Lí Công Uẩn--
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
-Hiểu biết bước đầu về thể chiếu .
- Thấy được khát vọng xây dựng quốc gia cường thịnh , phát triển của Lí Công Uẩn cũng như của dân tộc ta ở một thời kì lịch sử .
II.KIẾN THỨC, KỸ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Chiếu: thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
- Sự phát triển của quốc gia Đại Việt trên đà lớn mạnh.
- Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu 1 văn bản viết theo thể chiếu.
- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại.
III.HƯỚNG DẪN-THỰC HIỆN:
HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ NỘI DUNG
*Hoạt động 1 :Khởi động.
1.ổn định :Kiểm diện, trật tự 2.KTBC:
- Đọc thuộc lòng và diễn cảm phần dịch thơ của 2 bài thơ “Ngắm trăng” và “Đi đường” trình bày ngắn gọn hoàn cảnh sáng tác của mỗi bài.
- Qua 2bài thơ, em nhận rỏ tâm hồn của Bác như thế nào?
3.Bài mới: Lí công Uẩn (Lí Thái Tổ, 974 – 1028) vị vua đầu tiên sáng lập vương triều Lí, năm 1010 dời kinh đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) ra Đại La (đổi thành Thăng Long, Hà Nội ngày nay) đổi tên nước từ Đại Cồ việt thành Đại Việt, mơ ra 1 thời kì phát triển mới củađất nước Việt Nam qua văn bản “Chiếu dời đô”
*Hoạt động 2: tìm hiểu chung GV yêu cầu HS xem chú thích (*) SGK sơ lược vài nét về tác giả (HS yếu –kém )
- GV gọi HS cho biết vài nét về
“chiếu”.
- GV chốt nội dung
- GV gọi HS đọc văn bản – GV hướng dẫn đọc: giọng trang trọng nhưng cần nhấn mạnh sắc thái tình cảm.
- GV đọc lại
- GV yêu cầu Hs xác định từng phần nội dung bài chiếu
- HS đọc và phát biểu
- HS trả lời: Chiếu làm mệnh lệnh -> vua dùng.
- HS đọc
-HS nghe
- HSTL: 3 đoạn 1,2,3 là nội dung văn bản nghị luận - 1,2,3 -> luận điểm
I.Tìm hiểu chung :
1. Tác giả: Lí Công Uẩn là người thông minh, nhân ái, sáng lập triều Lí.
2. Tác phẩm:
- “chiếu” lời ban bố mện lệnh do vua dùng để gởi xuống thần dân.
3.Cấu trúc: 3 phần.
*Hoạt động 3:HDHS phân tích.
- GV cho HS tìm hiểu đoạn 1: Theo suy luận của tác giả về việc dời đô của 2 nhà : Thương và Chu nhằm mục đích gì? Kết quả của dời đô.
- GV gọi HS giải thích từ “mệnh trời” (có bổ sung)
- Mở đầu tác giả dẫn số liệu có tác
- HS phân tích, trả lời:
Dời đô: Thương và Chu ->
phồn vinh.
II. Phân tích:
1.Nội dung:
a) Việc định đô ở các triều đại trong lịch sử Trung Quốc đã trở thành những sự kiện lớn .Điều này chứng tỏ đây là một vấn đề đáng suy nghĩ và cho thấy bài học về việc định đô có mối liên hệ đặc
dụng gì chovăn bản?
- Dưới cái nhìn của Lí Thái Tỗ thì 2 triều Đinh- Lê sai lầm là gì?.
- GV chốt lại nội dung
Hai triều Đinh – Lê tại sao không dời đô?
- Câu “Trẩm. . . dời đô” nói lên điều gì? lí lẽ của đoạn văn ở đây như thế nào?
KL: Có yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận.
Câu “không thể không dời đô là câu gì?
- GV cho HS đọc đoạn “Huống. . . thế nào?”
Thành Đại La có yếu tố thuận lợi gì?
- GV chốt lại: dời đô theo ý trời, hợp ý dân.
- Tác giả khẳng định Thành Đại La như thế nào?
- GV yêu cầu HS nhìn vào đoạn cuối tp – TS nhà vua không ban bố mệnh lệnh mà dùng từ biểu cảm.
- GV tổng kết:
- Vì sao “chiếu dời đô” ra đời phản ánh được ý chí độc lập tự chủ (GV yêu cầu HS xem lại cấu trúc văn bản)
- GV chốt lại nội dung “Chiếu dời đô” phản ánh điều gì?
- Gọi Hs rút ra ý nghĩa.
-HSTL: Hợp qui luật theo ý trời làm sơ sở tiền đề cho văn bản
-HSTL: K. quả: không lâu bền, vận mệnh ngắn.
-HS nghe.
- HSTL:Tình cảm và tâm trạng của nhà vua trước tình hình đất nước -> tính thuyết phục cao.
-HSTL: Câu khẳng định HSTL: Trung tâm trời đất, hổ ngồi đúng hướng.
- Phát triển kinh tế – thuận lợi để định chỗ ở.
- Là 1 vùng đất tốt để dời đô - Lời đối thọai: Vua - thần - Thể hiện tâm tình và tình cảm.
- HS nhận xét: lập luận chặt chẽ rõ ràng.
-HS nghe.
-HS rút ra ý nghĩa.
biệt với sự hưng thịnh của đất nước .
b) Căn cứ vào tình hình thực tế , tác giả chỉ ra vị thế của Hoa lư , Đại La về địa lí phong thủy, chính trị về cuộc sống muôn loài ,…từ đó chỉ ra ưu thế của thành Đại la là
‘kinh thành bậc nhất của đế vương muôn loài”, ban bố về việc dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng long – một sự kiện lịch sử trọng đại đối với đất nước .
Chiếu dời đô thể hiện tầm nhìn về sự phát triển quốc gia Đại Việt . 2.Nghệ thuật:
-Gồm có 3 phần chặt chẽ.
-Giọng văn trang trọng , thể hiện suy nghĩ , tình cảm sâu sâu sắc của tác giả về một vấn đề hết sức quan trọng của đất nước .
- lựa chọn ngôn ngữ có tính tâm tình , đối thoại.
3. Ý nghĩa:
-Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế , sự phát triển của đất nước của Lí Công Uẩn.
“Chiếu dời đô” phản ánh khát vọng của nhân dân về 1 đất nước độc lập thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạn.
-Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng được ý
nguyện của nhân dân, có sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình.
*Hoạt động 4:HDHS Luyện tập:
Chứng minh “Chiếu dời đô” có kết cấu chặt chẽ, giàu sức thuyết phục
GVHDHS chứng minh.
III.Luyện tập:
Chứng minh “Chiếu dời đô” có kết cấu chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.
(HS: chặt chẻ, có lí có tình, xưa – nay, phân tích ) - Nêu dẫn chứng xưa
- Phân tích nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa của dẫn chứng, ưu điểm của vùng đất định chọn làm kinh đô mới.
- Quyết định dời đô.
- Tư tưởng: thiên trời – địa lợi – nhân hòa.
*Hoạt động 5:Củng cố- Dặn dò.
- Bài chiếu dời đô phản ánh điều gì?
-“Chiếu” là gì?
- Về học bài
- Soạn bài: Câu phủ định.
+ Đặc điểm hình thức và chức năng
+ Luyện tập:Xem trước các bài tâp SGK/53,54.
...
CÂU PHỦ ĐỊNH
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
-Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định . -Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
II.KIẾN THỨC, KỸ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Đặc điểm hình thức của câu phủ định.
- chức năng của câu phủ định.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết câu phủ định trong các văn bản.
- Sử dụng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
III.HƯỚNG DẪN-THỰC HIỆN:
HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ NỘI DUNG
*Hoạt động 1 :Khởi động.
1.ổn định :Kiểm diện, trật tự
2.KTBC: Trình bày đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật? Đặt 2 câu trần thuật dùng để hứa hẹn và xin lỗi.
3.Bài mới: GV giới thiệu bài mới.
*Hoạt động 2: Hình thành khái niệm.
GV treo bảng phụ yêu cầu HS 1.quan sát và trả lời câu hỏi (SGK tr 52)
- GV cho HS biết đó là những từ ngữ phủ định những câu chứa từ ngữ đó gọi là câu phủ định.
- Những câu này (b,c,d) có gì khác
- HS quan sát và trả lời câu hỏi: các câu b,c,d khác a ở các từ không, chưa, chẳng. . . -HS nghe.
- Câu a: khẳng định
I. Đặc điểm hình thức và chức năng:
1. Câu phủ định:
- Là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chã, chưa, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có).
câu a về chức năng.
-GV chốt ý và ghi.
2. GV yêu cầu HS quan sát đoạn trích SGK tr 52 mục 2 (I)
Trong đoạn trích trên, câu nào có từ phủ định?(HS yếu – kém)
Mấy ông thầy bói xem voi dùng những câu có từ phủ định để làm gì?
=> GV: 2 câu phủ định trên nhằm để phản bác 1 ý kiến, nhận định của người đối thọai, vì vậy gọi là câu phủ định bác bỏ.
=> GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK tr.53
- b,c,d: dùng để phủ định sự việc.
- HS đọc và trả lời:
+ Không phải, nó. . .đón càn + Đâu có!
- HSTL:phủ định ý kiến, nhận định.
HS đọc ghi nhớ SGK.
2. Câu phủ định này để:
- Thông báo, xác nhận không có sự việc, tính chất quan hệ nào đó. (câu phủ định miêu tả)
- Phản bác 1 ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ)
*Hoạt động 3:HDHS Luyện tập:
Bài tập 1: Trong các câu sau câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao?
(SGK Tr 53) (HS yếu – kém) GV nhận xét và sửa bài.
Bài tập 2 : Đọc các đoạn trích và trả lời câu hỏi (SGK Tr 53,54)
GV cho HS thực hiện trong 3 phút sau đó sửa bài.
Bài tập 3: Xét câu văn sau và trả lời câu hỏi (SGK Tr 54)
GV gọi 1HS thưc hiện sau đó sửa bài .
Bài tập 4: Các câu sau đây không phải là câu phủ định? Những câu này dùng làm gì? đặt những câu có ý nghĩa tương đương (SGK Tr 54) Bài tập 5 : Đọc đoạn trích sau và cho biết có thể thay “quên’ bằng
“không”, “chưa” bằng “chẳng” được không? vì sao? (SGK Tr 54)
II.Luyện tập:
Bài tập 1: Câu phủ định bác bỏ:
a. cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu!
b. Không, chúng em không đói nữa đâu.
-> vì nó phản bác ý kiến, nhận định trước đó.
Bài tập 2: Những câu có ý nghĩa phủ định
Cả 3 câu a,b,c đều là câu phủ định vì đều có những từ phủ định như không (a,b) và chẳng (c)
Những câu không có từ phủ định mà có ý nghĩa tương đương với những câu trên
a) câu chuyện. . . song có ý nghĩa (nhất định)
b) Tháng tám, hồng ngọc. . . ai cũng từng ăn trong tết Trung Thu. . .vào hạ.
c) Từng qua. . . ai ai cũng có 1 lần nghển cổ nhìn lên tán lá. . . cổng trường.
Bài tập 3: Xét khả năng thay “không” bằng “chưa”
- Khi thay “không” bằng “chưa” thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi (nếu thay thì câu này phải viết lại và bỏ từ “nữa”
- Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp.
- Câu văn của Tô Hoài thích hợp với mạch chuyện hơn.
Bài tập 4 : Các câu đã cho không phải là câu phủ định (vì không có từ ngữ phủ định) nhưng cũng được dùng để biểu thị ý phủ định (phủ định bác bỏ)
Bài tập 5 : Không thể thay được vì sẽ làm thay đổi ý nghĩa của câu.
*Hoạt động 4:Củng cố- Dặn dò
-Trình bày đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định? (HS yếu – kém)
-Đặt 1 câu phủ định phản bác một ý kiến.
- Về học bài, làm bài tập 6
- Chuẩn bị bài: Chương trình địa phương (TLVăn)(Chuẩn bị sẳn bài giới thiệu về một danh lam thắng cảnh ở quê hương mình không quá 1000 chữ)
*Lưu ý:không được chép lại bài có sẵn.
………..