*)Tác hại:
- Gây tác hại đến sức khẻo con người và đời sống động vật, thực vật.
HS
vệ bầu không khí trong lành, tránh ô nhiễm ?
Trả lời:
- Phá hoại dần các công trình xây dựng:
Cầu cống, nhà cửa..
*)Các biện pháp lên làm:
- Xử lí chất thải các nhà máy, lò đốt, phương tiện giao thông…
- Bảo vệ rừng, trồng rừng, trồng cây xanh…
c) Củng cố, luyện tập ( 5 phút )
GV: Yêu cầu học sinh trra lời câu hỏi:
Câu 1: Thành phần của không khí ?
Câu 2: Các biện pháp bảo vệ bầu không khí trong lành, tránh ô nhiễm ? HS: Dựa vài nội dung bài học⇒Trả lời.
d)Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà ( 1 phút )
GV: Về nhà: Học thuộc bài, BTVN 1,2,7_SGK_Tr 99.
HS: Nghe + ghi⇒Về nhà làm theo hướng dẫn của giáo viên
Ngày soạn: 13/1/2011 Ngày dạy:……… Dạy lớp:……
Ngày dạy:……… Dạy lớp…….
Ngày dạy:……….Dạy lớp…….
Tiết 43: KHÔNG KHÍ. SỰ CHÁY ( TT ) 1.Mục tiêu
a) Về kiến thức: Học sinh biết được:
- Sự oxi hóa chậm là sự oxi hóa có tỏa nhiệt và không phát sáng.
- Sự cháy là sự oxi hóa có tỏa nhiệt và phát sáng.
- Các điều kiện phát sinh và dập tắt sự cháy, cách phòng cháy và dập tắt đám cháy trong tình huống cụ thể, biết cách làm cho sự cháy có lợi xảy ra một cách hiệu quả.
b) Về kỹ năng:
- Phân biệt được sự oxi hóa chậm và sự cháy trong một số hiện tượng của đời sống và sản xuất.
c) Về thái độ:
- Giáo dục cho học sinh có ý thức trong học tập và có lòng yêu thích bộ môn.
2.Chuẩn bị của GV và HS a) Chuẩn bị của GV
- Giáo án, SGK, SGV hóa học 8.
- Tài liệu: Thiết kế, để học tốt, 108 bài tập hóa học 8.
b) Chuẩn bị của HS
- Vở ghi, SGK hóa học 8, soạn bài trước khi đến lớp.
3. Tiến trình bài dạy
a) Kiểm tra bài cũ ( 8 phút )
GV: Gọi học sinh lên bảng làm bài tập số 7_SGK_Tr 99.
HS: Lên bảng làm.
HS: Dưới lớp theo dõi + nhận xét + bổ sung.
GV: Đáp án
Thể tích không khí mà mỗi người hít vào trong một ngày đêm là:
0,5m3 x 24 = 12 ( m3 ) Lượng oxi có trong thể tích đó là:
12 21 3
2,52( ) 100
x = m ( Vì trong không khí oxi chiếm thể tích là 21% ).
Thể tích oxi mà mỗi người cần trong một ngày đêm là:
2,52 3
0,84( )
3 = m
+) Đặt vấn đề vào bài mới ( 2 phút )
GV: Sự cháy và sự oxi hóa chậm có gì giống và khác nhau ? Điều kiện phát sinh đám cháy là gì ? làm thế nào để dập tắt được đám cháy ?⇒Để trả lời các câu hỏi đó, ta cùng nhau đi nghiên cứu bài học ngày hôm nay: Tiết 43: KHÔNG KHÍ. SỰ CHÁY ( TT )
b) Dạy nội dung bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng
GV HS HS GV
HS
HS
GV HS
GV
Em hãy lấy ví dụ về sự cháy và ví dụ về sự oxi hóa chậm ? Sự cháy: gas cháy…
Sự oxi hóa chậm: Sắt để lâu trong không khí bị gỉ…
Sự cháy và sự oxi hóa chậm giống và khác nhau như thế nào ?
Giống nhau: Sự cháy và sự oxi hóa chậm đều là sự oxi hóa, có tỏa nhiệt.
Khác nhau:
Sự cháy có phát sáng.
Sự oxi hóa chậm không phát sáng.
Thế nào là sự oxi hóa chậm ? Sự cháy là gì ?
Trả lời:
Giảng: Trong điều kiện nhất định, sự oxi hóa chậm có thể chuyển thành sự cháy; đó là sự tự bốc cháy⇒Vì vậy trong nhà máy, người ta cấm không được chất giẻ lau máy có dính dầu mỡ
I.Sự cháy và sự oxi hóa chậm ( 13 phút )
- Sự cháy là sự oxi hóa có tỏa nhiệt và phát sáng.
- Sự oxi hóa chậm là sự oxi hóa có tỏa nhiệt nhưng không phát áng.
HS GV
HS GV HS GV
HS
GV HS
GV
HS
GV
HS
GV HS
thành đống để phòng sự tự bốc cháy.
Nghe + ghi nhớ.
Ta để cồn, than, gỗ… trong không khí, chúng có tự bốc cháy được không ?
Không tự bốc cháy được.
Muốn cồn, than, gỗ…cháy được ta phải làm gì ?
Muốn cồn, than, gỗ…cháy được ta phải đốt cháy các vật đó.
Đối với bếp than, nếu ta đóng cửa lò, sẽ có hiện tượng gì xảy ra ? vì sao ?
Nếu ta đóng cửa lò, than sẽ cháy chậm lại và có thể bị tắt vì thiếu oxi.
Vậy các điều kiện phát sinh và duy trì sự cháy là gì ?
Trả lời:
Muốn dập tắt sự cháy, ta cần thực hiện những biện pháp nào
?
Trả lời:
Trong thực tế, để dập tắt đám cháy, người ta thường dùng những biện pháp nào ? Trả lời:
Em hãy phân tích cơ sở của những biện pháp đó ?
Phân tích.