Kết quả điều tra tỷ lệ chết theo ngày của gà, vịt, ngan bị bệnh cúm gia cầm ở một số ổ dịch cụ thể trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Một phần của tài liệu nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bện cúm gia cầm (Trang 64 - 75)

4.1. Kết quả điều tra tỷ lệ chết của gà, vịt, ngan bị bệnh cóm gia cÇm

4.1.4. Kết quả điều tra tỷ lệ chết theo ngày của gà, vịt, ngan bị bệnh cúm gia cầm ở một số ổ dịch cụ thể trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Do mức độ nguy hiểm và sự lây lan nhanh chóng của bệnh cúm gia cầm, theo quy định của Cục thú y tại hướng dẫn số 29TY/DT ngày 8 tháng 1 năm 2004 tất cả các đàn gia cầm có dấu hiệu của bệnh , sau khi xác minh dịch đều nhanh chóng bị tiêu huỷ. Xuất phát từ yêu cầu của công tác khống chế bệnh nên nhìn chung trong thực tế những số liệu điều tra về một số đặc điểm dịch tễ đặc biệt là tỷ lệ chết của gia cầm mắc cúm bị ảnh h−ởng rất nhiều do không có điều kiện theo dõi

đ−ợc trọn vẹn diễn biến của mỗi ổ dịch từ khi xuất hiện đến khi kết thúc.

Tuy nhiên vì là lần đầu tiên xảy ra ở Việt Nam nên với những đàn gia cầm mắc cúm vào thời điểm đầu của dịch, trong lúc chờ chẩn đoán cuối cùng để xác minh dịch đã đ−ợc theo dõi, quan sát đầy đủ, chi tiết. Các ổ dịch đ−ợc chúng tôi theo dõi sau này đều đ−ợc Trung tâm chẩn đoán thú y Trung −ơng xác định là những ổ dịch cúm gia cầm do vius cúm A-H5 qua chẩn đoán phòng thí nghiệm.

Từ những quan sát trên chúng tôi đi sâu đánh giá tỷ lệ chết hàng ngày của các đàn gà, ngan, vịt bị bệnh cúm tại một số ổ dịch trên địa bàn của tỉnh Bắc Giang.

4.1.4.1. Tỷ lệ chết theo ngày ở các đàn gà bị bệnh cúm gia cầm

Số liệu điều tra đ−ợc thực hiện trên 10 đàn gà mắc cúm gia cầm trên địa bàn thị xã Bắc Giang và huyện Tân yên là những địa phương mắc cúm gia cầm

đầu tiên ở tỉnh Bắc Giang, đàn nhiều nhất là 700 con và ít nhất là 41 con.

Từ kết quả theo dõi số chết hàng ngày chúng tôi tiến hành xác định tỷ lệ chết theo ngày với độ dài thời gian theo dõi là 6 ngày.

Bảng 4.4a: Tỷ lệ chết theo ngày của gà bị bệnh cúm gia cầm

Thêi gian theo dâi

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6

STT

Tổng

đàn

(con) chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt céng dồn

Tỷ lệ (%)

1 85 4 4,71 7 8,64 12 16,22 17 27,42 25 55,56 8 40,00 73 85,88

2

70 3 4,29 5 7,46 10 16,13 16 30,77 19 52,78 5 29,41 58 82,86 3 65 4 6,15 6 9,84 11 20,00 14 31,82 16 53,33 5 35,71 56 86,15 4 76 6 7,89 9 12,86 18 29,51 23 53,49 9 45,00 3 27,27 68 89,47 5 41 1 2,44 3 7,50 6 16,22 9 29,03 12 54,55 4 40,00 35 85,37 6 100 6 6,00 13 13,83 21 25,93 31 51,67 14 48,28 5 33,33 90 90,00 7 160 11 6,88 24 16,11 56 46,40 29 43,28 16 42,11 9 40,91 147 91,88 8 700 8 1,14 25 3,61 60 9,00 110 18,12 185 37,22 92 29,49 480 68,57 9 280 4 1,43 11 3,99 27 10,19 48 20,17 77 40,53 36 31,86 203 72,50 10 350 7 2,00 14 4,08 41 12,46 60 20,83 95 41,67 42 31,58 259 74,00 Tổng

hợp 1927 54 2,80 117 6,25 264 15,03 357 23,93 468 41,23 209 31,33 1469 76,23

Kết quả cụ thể đ−ợc trình bày ở bảng 4.4a và hình 4.4.

Qua số liệu tại bảng 4.4a cho thấy:

- ở đàn gà thứ nhất với tổng đàn ban đầu là 85 con, tỉ lệ chết hàng ngày do cúm ở ngày đầu tiên là thấp nhất 4,71% sau đó tăng dần ở những ngày tiếp theo và đạt đỉnh vào ngày thứ 5 với số con chết do cúm là 25 và tỉ lệ chết hàng ngày t−ơng ứng là 55,56%. Đến ngày thứ 6 tỉ lệ chết hàng ngày giảm, lúc này tỉ lệ chết chung so với tổng đàn ban đầu mà chúng tôi tính toán đ−ợc là 85,88%.

- ở đàn gà thứ 2 chúng tôi thấy cũng tương tự như ở đàn 1 tỉ lệ chết hàng ngày ở ngày đầu tiên ở mức thấp 4,29% và tăng dần sau mỗi ngày phát bệnh và

đạt mức cao nhất vào ngày thứ 5 với tỉ lệ chết hàng ngày là 52,78%.

- ở đàn thứ 3 đây là đàn gà giống địa phương nuôi theo hình thức thả

vườn. Cũng như ở đàn 1 và 2 về cơ bản tỉ lệ chết hàng ngày mà chúng tôi theo dõi

được là tương đương. Tỉ lệ chết hàng ngày tăng dần sau ngày thứ nhất và đạt mức cao nhất vào ngày thứ 5.

- ở đàn gà thứ 4 là đàn gà đẻ gồm 76 con, khác với 3 đàn đầu tiên tỉ lệ chết khởi phát ở ngày thứ nhất ở mức rất cao 7,89% và liên tục duy trì tăng dần cho đến ngày thứ 4 thì đạt đỉnh, lúc này tỉ lệ chết hàng ngày là cao nhất 53,49%.

Sang ngày thứ 5 đàn gà vẫn tiếp tục chết tuy có giảm hơn và tiếp tục giảm vào ngày thứ 6. Lúc này đàn gà đã chết gần hết tỉ lệ chết là 89,47%. Thực tế quan sát lâm sàng chúng tôi thấy đây là đàn gà mắc cúm rất nặng với các triệu chứng rất

điển hình. Kết quả mà chúng tôi theo dõi đ−ợc ở đàn 4 phù hợp với kết quả khảo sát của Lê Văn Năm (2004)[16].

- ở đàn gà thứ 5, là đàn gà chuẩn bị đẻ mắc cúm mà chúng tôi theo dõi

đ−ợc ở ổ dịch cúm duy nhất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đầu năm 2005 tại huyện Việt Yên gồm 41 con. Không có những thay đổi lớn so với các đàn khác, tỷ lệ chết hàng ngày cũng tăng dần sau ngày thứ nhất và đạt mức cực đại vào ngày thứ 5 với tỷ lệ chết hàng ngày là 51,55%. Tỷ lệ chết bình quân của 2 ngày đầu xấp xỉ

5 %, tỷ lệ chết của cả đợt khá cao: 85,37%.

- ở đàn 6 và 7 là những đàn gà đẻ. Tỉ lệ chết hàng ngày ở ngày đầu tiên là khá cao 6,0 và 6,88%. những ngày tiếp theo tỉ lệ chết hàng ngày vẫn tiếp tục tăng dần. Nếu so với 3 đàn gà đầu tiên tỉ lệ chết ngày cực đại ở ngày thứ 5 thì ở đàn 6 là ngày thứ 4 với tỉ lệ chết tương ứng là 51,67%. ở đàn 7, vào ngày thứ 3 đàn gà đã

chết với số l−ợng 58 con t−ơng ứng với tỷ lệ chết theo ngày ở mức cao nhất - 46,4%. Khi theo dõi chúng tôi thấy đây là 2 đàn gà có những biểu hiện bệnh lý rất nặng nề, nhiều con chết nhanh mà không có những triệu chứng bệnh tích rõ rệt. Tỉ lệ chết chung của đợt theo dõi ở 2 đàn ở mức rất cao 90% và 91,88%. Những kết quả trên càng chứng tỏ độc lực của virus tại ổ dịch là rất cao và gà đẻ là đối t−ợng dễ mẫn cảm và mắc cúm nặng nề nhất.

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45

ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6

tỷ lệ chết (%)

Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ chết theo ngày ở các đàn gà bị bệnh cúm gia cầm

- ở đàn thứ 8 là đàn gà có số l−ợng cá thể theo dõi lớn nhất với 700 con gà nuôi thịt 45 ngày tuổi. Số liệu ở bảng 4.3a cho thấy đây là đàn gà có tỉ lệ chết hàng ngày ở hai ngày đầu tiên thấp nhất trong 10 đàn theo dõi. ở các ngày tiếp

theo mặc dù số chết và tỉ lệ chết hàng ngày tăng dần và đạt đỉnh vào ngày thứ 5 nh−ng so với các đàn khác luôn duy trì ở mức thấp hơn.

- ở đàn 9 và 10, đây là 2 đàn gà thịt. Tỉ lệ chết hàng ngày tuy có cao hơn

đàn 8 nh−ng so với các đàn khác tỉ lệ chết hàng ngày ở 2 đàn gà này đều ở mức thấp hơn. Nhìn chung bệnh diễn biến chậm, điều này có thể thấy đ−ợc qua tỉ lệ chết hàng ngày và ngày có số chết và tỉ lệ chết đạt mức cao nhất. Tỉ lệ chết bình quân ở hai ngày đầu d−ới 5% và tỉ lệ chết hàng ngày cao nhất muộn hơn vào ngày thứ 5.

Nh− vậy qua tổng hợp đánh giá tỉ lệ chết hàng ngày ở các đàn gà theo dõi cho thÊy:

- Nhìn chung số gà chết và tỉ lệ chết hàng ngày tăng dần sau ngày thứ 1 và 2 và duy trì ở mức cao trong các ngày 3, 4, 5 và giảm hơn ở ngày thứ 6. Hai ngày

đầu gà th−ờng chết rải rác và chết ồ ạt vào các ngày 3, 4, 5, tùy theo từng loại gà.

Có thể thấy rõ hơn qua biểu đồ ở hình 4.4

- Tỉ lệ chết hàng ngày ở 2 ngày đầu bình quân chung của 10 đàn theo dõi là 4,56% = (2,88% + 6,24%) / 2. Nằm trong mức khởi phát giám sát cúm gia cầm theo tỉ lệ chết trong 2 ngày đầu của FAO.

- Tỉ lệ chết hàng ngày có sự khác nhau giữa các đàn theo dõi phụ thuộc vào tuổi, giống, khả năng sản xuất, điều kiện chăm sóc nuôi d−ỡng. Gà đẻ và chuẩn bị đẻ thường có tỉ lệ chết trong hai ngày đầu tiên cao hơn và tỉ lệ chết hàng ngày đạt cực đại sớm hơn so với gà thịt và gà hậu bị.

4.1.4.2 Tỉ lệ chết hàng ngày ở các đàn vịt bị bệnh cúm gia cầm

Việc điều tra tỉ lệ chết hàng do cúm gia cầm ở đàn vịt đ−ợc chúng tôi thực hiện ở 6 đàn, số l−ợng đàn ít nhất là 65 con và nhiều nhất là 685 con nuôi tại điạ bàn thị xã Bắc Giang - Nơi bệnh phẩm lấy từ ổ dịch đ−ợc Trung tâm Chẩn đoán thú y TW xác định dương tính với virut H5 qua chẩn đoán phòng thí nghiệm.

Kết quả điều tra đ−ợc trình bày ở bảng 4.4b và hình 4.5.

Bảng 4.4b: Tỷ lệ chết theo ngày của vịt bị bệnh cúm gia cầm

Thêi gian theo dâi

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6

Stt

Tổng

đàn (con)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt céng dồn

Tỷ lệ (%)

1 685 22 3,21 34 5,13 85 13,51 122 22,43 131 31,04 75 25,77 469 68,47

2

230 15 6,52 21 9,77 47 24,23 61 41,50 32 37,21 17 31,48 193 83,91 3 96 3 3,13 5 5,38 13 14,77 18 24,00 21 36,84 10 27,78 70 72,92 4 80 6 7,50 9 12,16 17 26,15 22 45,83 11 42,31 6 40,00 71 88,75 5 65 3 4,62 6 9,68 9 16,07 14 29,79 14 42,42 5 26,32 51 78,46 6 245 4 1,63 9 3,73 35 15,09 49 24,87 42 28,38 24 22,64 163 66,53 Tổng

hợp

1401 53 3,78 84 6,23 206 16,30 286 27,03 251 32,51 137 26,30 1017 72,59

0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 35.0

ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6

Tỷ lệ (%)

Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ chết hàng ngày ở các đàn vịt bị bệnh cúm gia cầm

Qua bảng 4.4b chúng tôi thấy:

- ở đàn vịt thứ nhất, là đàn vịt đẻ gồm 685 con, ở ngày thứ nhất tỉ lệ chết hàng ngày là 3,21% sau đó tăng dần ở ngày thứ 2: 5,13%; ngày 3: 13,9% ngày 4:

22,43% và đạt mức cao nhất vào ngày thứ 5: 31,04%, sang ngày thứ 6 tỉ lệ chết giảm còn 25,77%. Tỉ lệ chết chung của cả đợt là 68,47%.

- ở đàn thứ 2, ngay từ ngày đầu tiên tỉ lệ chết hàng ngày đã ở mức khá cao là 6,52% và tiếp tục tăng dần vào các ngày thứ 2 là 9,77%, ngày thứ 3 là 24,23% và

đạt mức cực đại vào ngày thứ 4 là 41,5%, sang ngày thứ 5 và 6 tỉ lệ chết giảm dần.

- ở đàn thứ 3 tỉ lệ chết hàng ngày tăng dần sau ngày thứ nhất và đạt đỉnh vào ngày thứ 5. So với đàn 1 và 2 thì tỉ lệ chết hàng ngày đều ở mức thấp hơn thời

gian chết đạt cự đại kéo dài hơn, bệnh diễn biến ít dồn dập hơn đàn 2.

- ở đàn 4 là đàn vịt đẻ gồm 80 con. Đây là đàn mà tỉ lệ chết hàng ngày ở ngày đầu tiên: 7.50% là cao nhất trong cả 6 đàn theo dõi. Tỉ lệ chết ở các ngày 2, 3 tăng dần và đạt mức cao nhất ở ngày thứ 4 : 45,83%, sang ngày thứ 5 và 6 tuy có giảm nh−ng vẫn ở mức khá cao là 42,31% và 40%. Tỉ lệ chết của cả đợt theo dõi là 88,75%, trong thực tế diễn biến bệnh của đàn vịt rất trầm trọng với những triệu chứng điển hình của cúm gia cầm.

- ở đàn 5 tỉ lệ chết hàng ngày tăng dần sau ngày thứ nhất ở mức 4,62% và

đạt đỉnh vào ngày thứ 5 với tỉ lệ chết trong ngày là 42,42%.

- ở đàn 6 là đàn vịt hậu bị 3 tháng tuổi có 245 con. Tỉ lệ chết trong ngày 1 và 2 nhìn chung rất thấp ở mức 1,63% và 3,73%, một tỉ lệ chết hàng ngàytương đối khác cúm, gần giống nh− ở nhiều bệnh khác của vịt. ở các ngày tiếp theo vịt bắt đầu chết dồn dập hơn và chết nhiều nhất ở ngày thứ 5 với tỉ lệ chết là 28,38%, vào ngày thứ 6 tỉ lệ chết giảm hơn còn 22,64%. Tỉ lệ chết chung của cả đợt là 66,53%.

Khi phân tích tỉ lệ chết hàng ngày ở sáu đàn vịt điều tra, bước đầu chúng tôi thấy cũng nh− ở gà tỉ lệ chết hàng ngày do cúm ở vịt tăng dần sau ngày mắc cúm đầu tiên và đạt mức cao nhất vào các ngày 4 hoặc 5. Tỉ lệ chết hàng ngày ở mỗi đàn có sự biến động nhất định. Các đàn vịt đẻ thường có tỉ lệ chết hàng ngày ở 2 ngày đầu tiên cao hơn và sớm đạt cực đại hơn (ngày 4) so với các đàn vịt hậu bị và vịt nuôi thịt th−ờng có tỉ chết hàng ngày thấp hơn và ngày chết cực đaị muộn hơn (ngày 5) . Th−c tế theo dõi cho thấy biểu hiện bệnh lý ở những đàn vịt

đẻ nặng nề hơn với những triệu chứng điển hình hơn.

Trong 2 ngày đầu bình quân chung tỉ lệ chết hàng ngày ở 6 đàn điều tra nhỏ hơn 5%, là tỉ lệ nằm trong mức giám sát cúm gia cầm theo tỉ lệ chết trong 2 ngày đầu do FAO đ−a ra.

4.1. 4. 3. Tỉ lệ chết hàng ngày ở các đàn ngan bị bệnh cúm gia cầm

Cùng với các phương pháp điều tra như ở đàn gà, vịt kết quả đánh giả tỉ lệ chết hàng ngày ở ngan đ−ợc thực hiện trên các đàn ngan thịt từ 45 đến 50 ngày tuổi mắc cúm. Kết quả đ−ợc trình bày ở bảng 4.4c.

Bảng 4.4c: Tỷ lệ chết theo ngày ở các đàn ngan bị bệnh cúm gia cầm

Thêi gian theo dâi

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6

Stt

Tổng

đàn (con)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt (con)

Tỷ lệ (%)

chÕt céng

dồn

Tỷ lệ (%)

1 150 12 8,00 21 15,22 28 23,93 34 38,20 18 32,73 11 29,73 124 82,67

2

118 11 9,32 25 23,36 35 42,68 18 38,30 10 34,48 6 31,58 105 88,98 3 80 5 6,25 12 16,00 18 28,57 21 46,67 10 41,67 5 35,71 71 88,75 Tổng

hợp

348 28 8,05 58 18,13 81 30,92 73 40,33 38 35,19 22 31,43 300 86,21

Số liệu tại bảng 4.4c cho thấy, ở đàn ngan thứ nhất với tổng đàn 150 con tỉ lệ chết hàng ngày ở ngày 1 là 8% với số chết tương ứng là 12 con. Tiếp theo đó tỉ lệ chết ở ngày 2, 3 tăng dần và đạt mức cao nhất vào ngày thứ 4 với tỉ lệ chết hàng ngày là 38,20%. Sang ngày thứ 5 và 6 tỉ lệ chết vẫn ở mức cao tuy có giảm dần. Kết thúc 6 ngày theo dõi tỉ lệ chết của đàn ngan là 82,67%.

ở đàn ngan thứ 2 diễn biến của bệnh nặng hơn khi ngay ngày đầu tiên tỉ lệ chết đã là 9,32%, số con chết tăng nhanh trong ngày thứ 2 với 25 con chết và đạt mức cực đại vào ngày 3 với 35 con chết, tỉ lệ chết hàng ngày của ngày thứ 3 chúng tôi tính đ−ợc là 42,68%. Vào các ngày tiếp theo tuy số ngan chết có giảm dần nh−ng tỉ lệ chết hàng ngày vẫn ở mức khá cao: 38,3% ở ngày 4, 34,48% ở ngày 5 và 31,58% ở ngày 6. Tỉ lệ chết cả đợt theo dõi là 88,98%, cao hơn so với đàn 1.

0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 35.0 40.0 45.0

ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6

Tỷ lệ chết (%)

Hình 4.6: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ chết hàng ngày ở các đàn ngan bị bệnh cúm gia cầm

ở đàn ngan thứ 3, tỉ lệ chết hàng ngày ở ngày 1 là thấp nhất 6,25% và cũng theo quy luật chung tỉ lệ chết hàng ngày tăng dần trong các ngày tiếp theo và đạt mức cao nhất vào ngày thứ 4 là 46,67%. Sang ngày thứ 5 và 6 tỉ lệ chết hàng ngày giảm dần tuy không nhiều.

So với 2 đàn 1 và 3 đàn ngan thứ 2 có tỉ lệ chết hàng ngày ở 2 ngày đầu tiên cao hơn khá nhiều. Số chết cao nhất tương ứng với tỉ lệ chết ngày cực đại cũng đến sớm hơn vào ngày 3 so với ngày 4 ở đàn 1 và 3. Theo chúng tôi thì điều này là phù hợp với dịch tễ của bệnh cúm vì đàn ngan thứ 2 đ−ợc nuôi d−ỡng trong điều kiện vệ sinh hết sức kém, chuồng trại tận dụng, mật độ nuôi cao.

Từ những phân tích chi tiết tỉ lệ chết hàng ngày ở các đàn ngan chết do cúm điều tra đ−ợc , chúng tôi thấy cũng nh− ở gà và vịt, tỉ lệ chết hàng ngày ở

đàn ngan cũng tăng dần sau ngày thứ nhất tuy nhiên đạt mức cực đại sớm hơn vào các ngày 3 hoặc 4, sau đó giảm dần.

Bên cạnh đó khác với gà, vịt tỉ lệ chết hàng ngày giữa các đàn ngan mà chúng tôi theo dõi đ−ợc có độ biến động ít hơn và đạt đỉnh sớm hơn, trung bình ở ngan vào ngày thứ 4 còn ở gà, vịt đạt đỉnh vào ngày thứ 5. Một khác biệt nữa phải kể đến là tỉ lệ chết bình quân của ngan trong 2 ngày đầu tiên đều cao hơn gà, vịt Theo chúng tôi những khác biệt về tỉ lệ chết hàng ngày ở ngan so với gà là do ngoài các khác biệt về số l−ợng cá thể theo dõi, độ tuổi, điều kiện ngoại cảnh còn có nguyên nhân quan trọng khác là các đàn ngan mắc bệnh đều là những

đàn ngan mắc thứ phát ở những hộ chăn nuôi hỗn hợp sau khi gà đã mắc bệnh và chết. Lúc này độc lực và đặc biệt là số l−ợng mầm bệnh đã tăng lên rất nhiều lần làm cho khả năng lây nhiễm mạnh hơn và do vậy tỉ lệ chết ở 2 ngày đầu của ngan mắc cúm cao hơn và sớm đạt đỉnh hơn.

Nh− vậy qua các số liệu của các bảng 4.4a, 4.4b, 4.4c và hình 4.4, 4.5, 4.6 khi đánh giá cùng lúc tỷ lệ chết hàng ngày ở gà, ngan, vịt cho thấy:

- Tỷ lệ chết hàng ngày tăng dần sau ngày thứ nhất ở cả 3 loài gia cầm theo

dõi và đạt đỉnh vào ngày thứ 4 ở ngan và ngày thứ 5 ở gà và vịt, sau đó giảm dần.

Tỷ lệ chết chung trong 6 ngày theo dõi đều ở mức khá cao: gà 75,59%, ngan 84,2%, vịt 68,67%. Cùng với các số liệu điều tra ở các phần tr−ớc, điều này một lần nữa cho thấy khả năng gây bệnh mạnh mẽ của virus cúm typ A - H5N1 và bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam cuối năm 2003 đầu năm 2004 đã trở thành đại dịch trên các loài gia cầm nuôi mà chúng tôi theo dõi.

- Tỷ lệ chết hàng ngày trong 2 ngày đầu ở gà và vịt bình quân chung đều nhỏ hơn 5% và nằm trong điểm khởi phát giám sát dịch cúm gia cầm dựa vào tỷ lệ chết trong 2 ngày đầu của FAO tại Hội nghị phòng chống cúm gia cầm (Băng Cèc, 21-23/7/2004).

Một phần của tài liệu nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bện cúm gia cầm (Trang 64 - 75)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(113 trang)