ảnh 4.2: Tụ máu ở da chân. Một bệnh tích điển hình của bệnh cúm gà
4.3. Kết quả khảo sát bệnh tích đại thể
Cũng nh− biểu hiện triệu chứng lâm sàng, các biến đổi bệnh lý đại thể của gia cầm mắc cúm rất đa dạng, phức tạp. Mức độ biểu hiện có thể từ không rõ ràng cho đến tương đối rõ và cuối cùng là rất đặc trưng cho biến đổi bệnh lý của cúm.
4.3.1. Bệnh tích đại thể ở gà
Các bệnh tích ở gà cũng vô cùng đa dạng và rất khác nhau trong cùng một
đàn. Trong thời gian thực hiện đề tài chúng tôi đã tiến hành mổ khám quan sát trên 5 đàn gà với tổng số gà mổ khám là 50 con.
Kết quả đánh giá bệnh tích đại thể của gà mắc cúm đ−ợc chúng tôi trình bày tại bảng 4.6a.
ảnh 4: 4.Phù keo nhày dưới da mỏ - Bệnh tích đặc trưng của bệnh cúm gia cầm
ảnh 4.5: Xuất huyết và hoại tử tuyến tuỵ- Bệnh tích đặc tr−ng của bệnh cúm gia cầm
Bảng 4.6a: Kết quả khảo sát bệnh tích đại thể ở gà trong bệnh cúm gia cầm
Stt Chỉ tiêu nghiên cứu Số con quan sát
Sè con cã
bệnh tích Tỷ lệ %
1 Biến đổi ở mào và tích 50 50 100
2 Viêm khí quản 50 41 82
3 Xuất huyết màng bao tim 50 38 76
4 Xuất huyết t−ơng mạc dạ dày cơ 50 26 52
5 Xuất huyết mặt trong x−ơng ức 50 23 46
6 Xoang bao tim có dịch thẩm xuất 50 26 52
7 Xuất huyết, hoại tử tụy 50 41 82
8 Thận tụ máu 50 18 36
9 Phổi tụ máu 50 50 100
10 Xuất huyết dạ dày tuyến 50 15 30
11 XuÊt huyÕt ®−êng ruét 50 50 100
12 Xuất huyết buồng trứng và ống dẫn trứng ở gà đẻ
20 12 60
13 Túi Fabricius bị s−ng 30 10 33
14 Xuất huyết cơ đùi, ngực 50 33 66
15 XuÊt huyÕt mì bông 50 18 36
16 Phù keo nhày d−ới da 50 37 74
17 Xung huyết não 50 35 70
Qua bảng 4.6a cho thấy các bệnh tích: biến đổi ở mào và tích, xuất huyết
đ−ờng ruột, phổi tụ máu là những bệnh tích có tỷ lệ cao nhất khi mổ khám gà
mắc cúm chiếm 100%. Các bệnh tích này phù hợp với biểu hiện triệu chứng lâm sàng của gà mắc cúm khi có tới 100% số gà có triệu chứng ỉa chảy, 80% thở khó, há mồm thở dốc. Các bệnh tích này cũng cho thấy hệ hô hấp và tiêu hoá là hai hệ cơ quan chịu tác động mạnh khi virus cúm xâm nhiễm. Tuy nhiên những bệnh tích này dù chiếm tỷ lệ tuyệt đối 100% cũng mới chỉ cho chúng ta thấy đ−ợc phần nào mức độ trầm trọng, đa dạng của biến đổi bệnh lý đại thể ở gà mắc cúm mà ch−a thể coi là bệnh tích có giá trị chẩn đoán phân biệt vì đây là những bệnh tích có thể thấy đ−ợc khi mổ khám gia cầm trong nhiều bệnh: Tụ huyết trùng, Newcastle, E.coli, Cầu trùng, CRD… và ngay cả trong bệnh Gumboro khi có tới 53.57% gà mổ khám có bệnh tích xuất huyết đ−ờng ruột (Trần Thị Quỳnh Lan, 2002)[13].
Bệnh tích khí quản bị viêm đỏ, có nhiều dịch nhày ở niêm mạc cũng là bệnh tích chủ yếu của gà mắc cúm chiếm tỷ lệ 82% , nh−ng bệnh tích này cũng có thể gặp trong các bệnh Viêm thanh khí quản truyền nhiễm, Nấm phổi, Newcastle.
Các bệnh tích: xuất huyết dạ dày tuyến 30%; xuất huyết t−ơng mạc dạ dày cơ 52%; xuất huyết buồng trứng, ống dẫn trứng 60% là các bệnh tích xuất hiện khá phổ biến khi mổ khám gà mắc cúm. Tuy nhiên đây lại là những bệnh tích khá đặc trưng của bệnh Newcastle, tuy trong bệnh Newcastle thường có xuất huyết chủ yếu ở đỉnh ống tuyến của dạ dày tuyến. Với bệnh tích xuất huyết buồng trứng, ống dẫn trứng gần giống với bệnh tích của bệnh Viêm thanh khí quản truyền nhiễm (Lê Văn Năm, 2004)[17] hay có thể gặp trong bệnh Tụ huyết trùng.
Túi Fabricius bị s−ng là bệnh tích gặp ở gà mắc cúm với tỷ lệ 33%, giống với biến đổi bệnh lý của túi Fabricius trong bệnh Gumboro, nh−ng khác ở chỗ các nếp nhăn của túi Fabricius trong bệnh cúm khi cắt ra vẫn đều và tỷ lệ gà có bệnh tích túi Fabricius bị s−ng thấp hơn trong bệnh Gumboro.
Xoang bao tim có dịch thẩm xuất màu vàng 52%; xuất huyết màng bao
tim 76%, xuất huyết cơ đùi cơ ngực 66%, xuất huyết mỡ bụng 36%, xuất huyết mặt trong x−ơng ức 46% là những bệnh tích mà chúng tôi thấy đ−ợc ở gà mắc cúm với tỷ lệ không đồng nhất khi mổ khám. Khi phân tích chúng tôi thấy các bệnh tích ở bao tim, tim có thể gặp ở bệnh Tụ huyết trùng, bệnh tích xuất huyết cơ đùi, ngực có thể thấy ở bệnh Gumboro. Theo Nguyễn Bá Thanh (2005)[19], bệnh tích cơ đùi, ngực xuất huyết có tỷ lệ 63% - 77% khi mổ khám gà bệnh Gumboro, nh−ng khác biệt là ở cúm gà bệnh tích này có thể thấy ở gà mọi lứa tuổi.
Điểm nổi bật khi nghiên cứu biến đổi bệnh lý đại thể gà mắc cúm là bệnh tích xuất huyết và hoại tử tuỵ chiếm tỷ lệ khá cao 84%. Thực tế mổ khám bệnh tích này đ−ợc thấy ở hầu hết các gà bị bệnh (42/50) với biểu hiện tuỵ bị xuất huyết, hoại tử, teo dòn màu vàng xám. Bên cạnh đó bệnh tích phù keo nhày dưới da (vùng đầu gối và d−ới mỏ) cũng đ−ợc chúng tôi thấy ở gà mắc cúm với tỷ lệ 74% và cùng với xuất huyết hoại tử tuỵ đây đ−ợc coi là những bệnh tích đặc tr−ng của cúm gia cầm ở gà.
Ngoài ra khi mổ khám gà mắc cúm, các bệnh tích khác nh−: thận tụ máu 36%, xuất huyết t−ơng mạc 52%, xung huyết não 70% cũng đ−ợc quan sát thấy.
Biến đổi của não gà bệnh với biểu hiện xung huyết não cho phép lý giải đ−ợc tất yếu sẽ có một tỷ lệ tương đối 34% gà có biểu hiện thần kinh khi mắc cúm.
Các số liệu khảo sát của chúng tôi về bệnh tích đại thể trên gà có nhiều chỉ tiêu: biến đổi mào tích, viêm khí quản, thận tụ máu, xuât huyết đường ruột, túi Fabricius bị s−ng, phổi tụ máu phù hợp với khảo sát của Lê Văn Năm (2004)[16], khi mổ khám gà mắc cúm trong vụ dịch năm 2004. Tuy nhiên với các chỉ tiêu:
xuất huyết màng bao tim, xuất huyết màng bao dạ dày tuyến, xuất huyết mỡ bụng lại có ít nhiều sai khác. Theo chúng tôi sự sai khác này là do sự khác biệt giữa các đối t−ợng khảo sát và điều đó càng cho thấy sự phong phú đa dạng trong biến đổi bệnh lý của cúm gia cầm.
Nh− vậy qua kết quả mổ khám có thể thấy, bệnh cúm gia cầm ở gà gây
nên quá trình biến đổi bệnh lý khá toàn diện ở hầu hết các tổ chức, cơ quan.
Điều này phù hợp với quan sát lâm sàng ở gà mắc cúm khi thấy triệu trứng lâm sàng cũng biểu hiện có tính toàn thân và khi mắc cúm thì biểu hiện bệnh lý th−ờng nặng nề và tỷ lệ chết cao.
Trong các bệnh tích khi mổ khám, nếu xét riêng rẽ từng bệnh tích thì hầu hết các bệnh tích đại thể của gà mắc cúm gia cầm có thể đ−ợc thấy ở phần lớn các bệnh truyền nhiễm của gà. Vì thế khi chẩn đoán lâm sàng cúm gia cầm, cần phân tích bệnh tích đại thể trong mối liên quan chung về bệnh lý, dịch tễ và đặc biệt chú ý đến các biến đổi của tuỵ, phù keo nhày dưới da vì đây là những bệnh tích đặc tr−ng của cúm gia cầm.
4.3.2. Bệnh tích đại thể ở ngan, vịt bị bệnh cúm
Nhìn chung các biến đổi bệnh lý đại thể của cúm gia cầm ở ngan vịt về cơ
bản cũng giống nh− gà. Tuy nhiên sự biến đổi tập trung chủ yếu ở phổi, tim, buồng trứng và hệ tiêu hoá. Kết quả tổng hợp biến đổi bệnh lý đại thể đ−ợc chúng tôi trình bày ở bảng 4.6b và bảng 4.6c